Download Thị trường chứng khoán, khái niệm và phân loại and more Slides Economics in PDF only on Docsity!
Thị trường chứng khoán
Thành viên:
**1. Nguyễn Thị Thu
- Kiều Thị Lý
- Hà Vũ Mai Chi
- Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Nguyễn Thị Hồng Thắm**
Nhóm 5
I. Chứng khoán
1. Khái niệm
Chứng khoán: Là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản và thu nhập của tổ chức phát hành Theo Luật Chứng khoán Việt Nam: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành
2. Các đặc trưng cơ bản của chứng khoán
- (^) Là các giấy tờ có giá trung và dài hạn
- (^) Tồn tại dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ
- (^) Có 3 thuộc tính là:
- Tính thanh khoản
- Tính rủi ro
- Tính sinh lời
- (^) Xác nhận quyền hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán bao gồm:
- Quyền sở hữu đối với chứng khoán vốn
- Quyền chủ nợ đối với chứng khoán nợ
- Quyền về tài chính có liên quan đến chứng khoán phái sinh
3. Phân loại chứng khoán
Căn cứ theo tính chất của chứng khoán:
- (^) Chứng khoán vốn
- (^) Chứng khoán nợ
- (^) Chứng khoán có thể chuyển đổi
- (^) Chứng khoán phái sinh Căn cứ theo khả năng chuyển nhượng:
- (^) Chứng khoán vô danh
- (^) Chứng khoán ghi danh Căn cứ theo thu nhập:
- (^) Chứng khoán có thu nhập cố định
- (^) Chứng khoán có thu nhập biến đổi
- (^) Chứng khoán hỗn hợp (TP công ty có khả năng chuyển đổi, TP có quyền mua cổ phiếu, TP có thu nhập bổ sung)
- (^) Căn cứ theo tính chất của
chứng khoán
chuyển nhượng
II. Cổ phiếu
1. Khái niệm:
Cổ phiếu: Là một chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một CTCP. Cổ đông: Là người chủ sở hữu của CTCP. Mức độ chủ sở hữu tùy thuộc vào số cổ phần Cổ phần: Là phần vốn đóng góp để cùng làm chủ sở hữu công ty
3. Phân loại cổ phiếu
Theo luật Doanh nghiệp 2014, có các loại cổ phiếu sau đây: Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) Cổ phiếu ưu đãi
- (^) Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
- (^) Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
- (^) Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Các loại cổ phiếu
Cổ phiếu thường
- (^) Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần và cho chép người nắm giữ nó được hưởng những quyền lợi thông thường trong công ty
- (^) Là CK vốn, không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty, cổ tức được trả vào cuối năm để quyết toán.
- (^) Cổ tức không cố định, phụ thuộc vào hoạt động và chính sách chia lời của công ty.
- (^) Các hình thức trả cổ tức: trả bằng tiền, bằng cổ phiếu, bằng tài sản.
- (^) Cổ đông được hưởng các quyền: ứng cử, bầu cử HĐQT, BKS, quyền bỏ phiếu liên quan đến tài sản công ty, quyền tiên mãi, quyền được cung cấp thông tin, quyền được chia tài sản. Cổ đông có thể ủy quyền cho người khác.
- (^) Các quyền khác: kiểm tra sổ sách cty, yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ bất thường…
Cổ phiếu ưu đãi
- (^) Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần và cho phép người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi trong công ty so với cổ đông thông thường
- (^) Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty.
- (^) Không được hưởng quyền bỏ phiếu
- (^) Trên cổ phiếu có ghi cổ tức và mệnh giá.
- (^) Một số loại cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi, Cổ phiếu ưu đãi có thể thu hồi, Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ …..
Phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi Điều lệ công ty Là cổ phiếu mà các công ty cổ phần bắt buộc phải có. Công ty cổ phần không nhất thiết phải phát hành cổ phiếu ưu đãi. Số lượng cổ phiếu Số lượng nhiều Số lượng ít Quyền quản lý công ty Được quyền tham gia quản lý công ty Không được tham gia bầu cử và ứng cử trong hội đồng quản trị Cổ tức Có cổ tức không ổn định, tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và được hưởng sau khi chi trả cho cổ phiếu ưu đãi. Có cổ tức ổn định qua các năm và được chi trả với tỷ lệ cao hơn cổ phiếu phổ thông (Cổ phiếu ưu đãi cổ tức). Quyền biểu quyết Có quyền biểu quyết theo số lượng cổ phần nắm giữ của cổ đông. Không có quyền biểu quyết trong hội đồng cổ đông,ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết Khả năng chuyển đổi Không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi. Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Khả năng thu hồi tài sản Người sở hữu cổ phiếu phổ thông là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý khi công ty bị phá sản. Khi công ty bị phá sản, người nắm cổ phiếu ưu đãi nhận được tiền thanh lý tài sản trước cổ đông thường nhưng sau người sở hữu trái phiếu. Ưu tiên nhận lại vốn góp Nhận lại vốn góp sau cổ phiếu ưu đãi Được nhận lại vốn góp trước cổ phiếu thường Khả năng chuyển nhượng Có quyền tự do chuyển nhượng. Không được tự do chuyển nhượng
4. Các hình thức giá trị
Mệnh giá:
- Giá trị ghi trên cổ phiếu là mệnh giá cổ phiếu
- (^) Mệnh giá cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa
- (^) MG = Thư giá: Giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định Hiện giá:
- Là giá trị của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại
- Được tính toán căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển công ty và lãi suất thị trường
- Là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu. Thị giá: - Là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định - (^) Tùy theo cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng hiện giá của nó tại thời điểm mua bán Cổ tức: - (^) Là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Cổ tức của cổ phiếu thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi - Hàng năm ban điều hành công ty quyết định có trả cổ tức hay không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào - Cổ tức được công bố theo năm và trả theo quý
3. Phân loại trái phiếu
Căn cứ vào tính chuyển nhượng
- (^) TP vô danh: không mang tên trái chủ, trái chủ nhận lãi theo phiếu lãnh lãi. Loại TP này tự do chuyển nhượng, người cầm giữ TP là người sở hữu.
- TP ghi danh: ghi tên và địa chỉ trái chủ. Loại TP này khó chuyển nhượng được. Căn cứ vào phương thức trả lãi TP Coupon TP Zero – coupon
- TP chiết khấu
- (^) TP gộp - trả lãi sau Căn cứ vào chủ thể phát hành TP chính phủ : ít rủi ro, có tính thanh khoản cao, lãi suất được xem là lãi suất chuẩn:
- (^) TP trung ương
- (^) TP địa phương TP công ty: CTTNHH, CTCP, CTTC, QĐT.
- (^) TP có bảo đảm: có tài sản do công ty thế chấp
- (^) TP không bảo đảm: không có tài sản nhưng được đảm bảo bằng uy tín công ty
- (^) TP chuyển đổi: TP chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
- (^) Ngoài ra còn có: TP có lãi suất thả nổi, TP có thể mua lại, TP có thể bán lại.
TP Coupon TP zero-coupon
5. Ưu nhược điểm khi đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
Cổ phiếu Trái phiếu Ưu điểm
- Nhận lãi từ hoạt động của doanh nghiệp mà không cần quản lý. Sở hữu cổ phiếu là sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty, có quyền hưởng cổ tức (tiền lãi hàng năm) mà không cần tham gia quản lý, giám sát thường xuyên.
- Có quyền biểu quyết tham gia vào hoạt động của công ty - Lãi trái phiếu không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu. - Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, người sở hữu trái phiếu được trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường. - Đầu tư trái phiếu rủi ro không lớn, tiền lãi từ trái phiếu hàng năm là như nhau và sẽ nhận được tiền gốc vào năm đáo hạn trái phiếu. - Có thể chuyển nhượng trái phiếu thông qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho công ty Nhược điểm
- Cổ tức (tiền lãi hàng năm) được chia không cố định phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
- Mua bán cổ phiếu phải thông qua sàn giao dịch (nếu công ty đã niêm yết) hoặc thông qua giao dịch thỏa thuận. Công ty sẽ không mua lại cổ phiếu, chỉ có thể bán cổ phiếu cho người khác.
- Không có quyền biểu quyết, tham gia vào hoạt động của công ty.
- Một rủi ro khác mà các nhà đầu tư trái phiếu phải đối mặt là rủi ro tái đầu tư - khi nhận được tiền lãi phải lo đầu tư số tiền đó.
6. Ưu nhược điểm khi lựa chọn cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn
Cổ phiếu Trái phiếu Ưu điểm
- Minh bạch, công khai, rõ ràng qua các đợt chào bán. doanh nghiệp thường có một ngân hàng đứng ra bảo lãnh và một công ty chứng khoán hỗ trợ chào bán cổ phiếu ra công chúng.
- Khối lượng vốn huy động được lớn, đủ cho kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp nếu chào bán thành công. - Chi phí huy động vốn thấp. - Không cần nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà vì ko cần ‘lạy lục’ thông qua trung gian ngân hàng. (Theo luật quy định thì chỉ cần đăng báo vài chục ngày, họp báo, chào bán…. ) - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thường có những lợi thế như không phải chịu sức ép chi phối từ cổ đông mới như phát hành cổ phiếu, được hưởng lợi từ chính sách thuế đối với khoản lãi trả trái phiếu, trong khi các khoản trả cổ tức thì không. Nhược điểm
- Chi phí bảo lãnh, chi phí phát hành lớn mà doanh nghiệp phải trả cho phía các ngân hàng và công ty chứng khoán tham gia.
- Thủ tục khá rườm rà và mất nhiều thời gian.(Chính vì những nhược điểm này mà ‘Phát hành cổ phiếu’ thường là bước đi cuối cùng của doanh nghiệp để có vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh)
- Độ đảm bảo thấp, chủ yếu là dựa vào uy tín của doanh nghiệp. Đôi khi doanh nghiệp dùng cả tài sản của mình để đảm bảo nhưng vẫn khó có khả năng huy động được nhiều vốn như mong muốn.
Các chứng khoán phái sinh
CÁC
CHỨNG
KHOÁN
PHÁI
SINH
Quyền mua
cổ phần
(Rights)
Chứng
quyền
(Warrants)
Hợp đồng
kỳ hạn
Hợp đồng
tương lai
(giao sau)
Quyền lựa
chọn
(Option)
- (^) Quyền mua cổ phần (Rights)
- (^) Chứng quyền (Warrants)
- (^) Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng tương lai (giao sau)
- (^) Quyền lựa chọn (Option)
Quyền mua cổ phần (Rights)
1. Khái niệm:
Là quyền ưu tiên mua trước dành cho
các cổ đông hiện hữu của một CTCP
được mua 1 số lượng CP trong 1 đợt PH
CPPT mới tương ứng với tỷ lệ CP hiện
có của họ, tại 1 mức giá xác định, thấp
hơn mức giá chào mời ra công chúng và
trong 1 thời hạn nhất định.
2. Đặc điểm của quyền mua CPPT:
- (^) Mức giá đăng ký quyền mua CP thấp
hơn giá mức hiện hành của CP vào
thời điểm quyền được phát hành.
- (^) Mỗi CP đang lưu hành được đi kèm 1
quyền. Số lượng quyền cần thiết để
mua 1 CP mới sẽ được quy định tùy
theo từng đợt phát hành.
- (^) Nếu các cổ đông không muốn thực
hiện quyền, họ có thể bán chúng trên
thị trường trong thời gian quyền chưa
hết hạn.