









Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
MỞ ĐẦU Nhóm chúng tôi bảo đảm báo cáo phân tích này là kết quả tự nghiên cứu, không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu nào chính thức hay không chính thức và chưa từng được giao nộp cho văn phòng bộ môn tại Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam hay trường đại học nào khác. Nếu như vi phạm chúng tôi xin chịu trách nhiệm. Trước hết, nhóm xin được cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ dạy của giảng viên bộ môn Nguyễn Bích Ngọc trong quá trình hoàn thiện báo cáo phân tích này. Chúng tôi cũng xin chân thành biết
Typology: Lecture notes
1 / 17
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
3.1 Mục đích, ý nghĩa Giá trị sản lượng là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình biến động của giá trị sản lượng là một điều vô cùng quan trọng trong quá trình phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.1 Mục đích Qua việc phân tích này ta có thể rút ra được kết luận chung nhất về chỉ tiêu giá trị sản lượng của doanh nghiệp. Xác định được sự biến động lên xuống của các nhân tố ảnh hưởng đến tổng giá trị sản lượng từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra sự biến động đó. Từ những nguyên nhân đã xác định được đề ra các biện pháp cụ thể về kỹ thuật, tổ chức,.. nhằm nâng cao và phát triển các tiềm năng đang có của doanh nghiệp, hạn chế các tiêu cực đồng thời tìm ra hướng đi tốt hơn cho các vấn đề mà doanh nghiệp còn yếu kém trong quá trính sản xuất. Từ những gì đúc kết được từ quá trình phân tích mà rút ra kinh nghiệm để làm cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 3.1.2 Ý nghĩa Tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp là kết quả của toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất mà doanh nghiệp bán ra và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Để đạt được kết quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nhân lực, tài sản. Muốn vậy doanh nghiệp cần nắm vững các nhân tố, các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến giá trị sản xuất. Vì vậy ý nghĩa của việc phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất theo thời gian là:
nhân. đề ra các quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý đúng đắn để doanh nghiệp tránh được các tổn thất và phát triển trong tương lai.
3.3 Đánh giá: Xét từ bảng số liệu trên ta thấy: Tại kỳ gốc năm 2019 là một năm phát triển vượt bậc của doanh nghiệp với tổng giá trị sản lượng đạt tới 752.558.573.337 VNĐ. Nhưng xét đến kỳ nghiên cứu năm 2020, do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh phức tạp, cụ thể là dịch Covid đã tác động tiêu cực tới tới nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng, vì thế doanh nghiệp cũng không ngoại lệ khi đặt trong hoàn cảnh như vậy. Cụ thể: tổng giá trị sản lượng tại kỳ nghiên cứu là 587.367.203. VNĐ, giảm mạnh so với kỳ gốc 165.191.369.407 VNĐ tương ứng với 78,05%. Sự biến động của tổng giá trị sản lượng là do sự tác động của những nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
Nguyên nhân Nguyên nhân 1: Do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid Để phòng chống sự lây lan dịch bệnh trong cộng đồng, Chính phủ đã ra chỉ thị giãn cách xã hội tại mội số tỉnh, thành phố và hoạt động giao thương xuất nhập khẩu cũng bị hạn chế hoặc tạm dừng. Trong khoảng thời gian bùng phát dịch Covid, theo thống kê cả nước có 32,1 triệu người trong độ tuổi đi làm bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc hoặc nghỉ luân phiên,… Trong đó, hơn 60% người bị giảm thu nhập, gần 40% người phải giảm giờ làm,nghỉ giãn việc hoặc nghỉ luân phiên và khoảng 14,0% buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều lao động nhập cư tại các thành phố bị thất nghiệp, thu nhập sụt giảm do giãn cách xã hội tại nhà. Phần lớn người dân phải nghỉ dịch ở nhà không được đi làm dẫn đến thu nhập suy giảm, họ phải chi tiêu tiết kiệm để duy trì cuộc sống. Mức nhu cầu giảm nên các doanh nghiệp, đại lý nhỏ lẻ cũng rơi vào tình trạng thua lỗ và tệ hơn là phải đóng cửa. Nhu cầu nhận-gửi hàng theo đó cũng giảm mạnh, việc vận chuyển bị hạn chế nhiều, các chuỗi cung ứng bị đứt gãy trên diện rộng. Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực. Nguyên nhân 2: Do các đối tác của công ty trong và ngoài nước cũng bị điêu đứng trước đại dịch Lượng hàng hóa cần luân chuyển ít đi do nhiều nhà máy phải tạm ngưng hoạt động, điều này dẫn đến việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong chuỗi cung ứng cũng giảm, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các công ty kinh doanh dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan, vận tải, dịch vụ hải quan – tiêu biểu là Trasas. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng bị giảm nguồn thu đáng kể từ dịch vụ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ các nước có dịch như Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,… Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực Nguyên nhân 3: Do biến động giá xăng dầu trong năm 2020
không muốn bị chậm trễ, khó khăn nên thường xuyên từ chối vận chuyển, ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận hàng hóa. => Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực 3.4.2 Hoạt động xếp dỡ hàng hóa Kỳ gốc (2019) Kỳ nghiên cứu (2020) SS (%) Chênh lệch (VNĐ) MĐAH Quy mô (VNĐ) TT (%) Quy mô (VNĐ) TT (%) 180.675.845.155 24,01 90.973.846.729 15,49 50,35 -89.701.998.426 -0, Biến động: Theo bảng số liệu ta thấy, giá trị sản lượng của hoạt động xếp dỡ hàng hóa tại kỳ nghiên cứu là 90.973.846.729 VNĐ, giảm mạnh so với kỳ gốc 89.701.998.426 VNĐ, tương đương với mức giảm 49,65%. Mức độ ảnh hưởng tương đối đến tổng giá trị sản lượng là 0,12%. Những nguyên nhân gây ra sự biến động có chiều hướng giảm mạnh này đó là: Nguyên nhân: Nguyên nhân 1: Do cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp Trong năm 2020, doanh nghiệp nhận được ít đơn hàng vì nhu cầu nhận- gửi hàng hóa suy giảm, theo đó giá dịch vụ xếp dỡ container thấp hơn giá thành, do đó doanh nghiệp tập trung vào phát triển những dịch vụ khác làm cho sản lượng dịch vụ xếp dỡ container bị giảm. Trong năm nay, Trasas đã xác định lĩnh vực hoạt động chủ yếu chính là dịch vụ vận tải cũng như hỗ trợ các thủ tục hải quan cho các công ty liên kết là nguồn đem lại doanh thu chính cho doanh nghiệp và đây cũng là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giá trị sản lượng dịch vụ xếp dỡ hàng hóa giảm xuống khi mà phần lớn nguồn lực đã được tập trung vào để phát triển lĩnh vực kinh doanh chính. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tiêu cực. Nguyên nhân 2: Tại kỳ gốc cở sở vật chất được đầu tư nhiều nhưng doanh nghiệp vẫn chưa triển khai khai thác được hiệu quả Hiện nay doanh nghiệp đang sở hữu hơn 60 xe đầu kéo container và hơn 250 romooc với số vốn rót vào hơn 3 tỷ đồng năm 2019 là một sự đầu tư
lớn của doanh nghiệp, trong đó hiện Đà Nẵng có 5 đầu kéo, Hải Phòng có 14 đầu kéo để phục vụ các khách hàng miền Trung và miền Bắc, các xe đầu kéo được tập trung nhiều hơn ở các tỉnh miền Nam như Hồ Chí Minh là nơi có sản lượng hàng hoá cao nhất. Tuy được trang bị cơ sở vật chất hiện đại nhưng các trang thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận tải còn chưa đồng bộ, chưa khai thác, tận dụng được tối ưu hệ thống máy móc làm tăng sản lượng hàng hóa. Cơ sở vật chất chưa được khai thác tối đa năng xuất thậm trí là còn thấp hơn kỳ vọng so với kỳ gốc khiến cho doanh thu Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang tính tiêu cực. Nguyên nhân 3: Việc khan hiếm container rỗng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn Tình trạng khan hiếm container rỗng thường rơi vào dịp cao điểm cuối năm. Và đặc biệt năm 2020 do dịch Covid bùng phát đã làm ảnh hưởng thay đổi cán cân xuất nhập khẩu, điều này càng khiến tình trạng thiếu hụt container trở nên khó khăn và phức tạp hơn, các hãng tàu thiếu container rỗng để giao cho nhà xuất khẩu đóng hàng cũng như chủ hàng không đăng ký được tàu chở hàng làm cho dịch vụ xếp dỡ container bị giảm từ đó làm cho sản lượng xếp dỡ hàng hóa của doanh nghiệp bị giảm theo. Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực Nguyên nhân 4: Thách thức từ các đối thủ cạnh tranh Trong thời đại phát triển ngày nay, nền kinh tế thế giới nói chung cũng như của Việt Nam nói riêng đang chứng kiến một làn sóng khởi nghiệp trong ngành logistics. Điều này cũng dễ hiểu vì hiện nay Nhà nước, Chính phủ, các bộ, ngành rất quan tâm và ủng hộ đến lĩnh vực này và đã thể hiện thông qua các văn bản pháp luật như Quyết định số 200/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025”.
Kho bãi, kho lạnh được cho là điểm sáng trong tình hình hiện tại và có những tăng trưởng bất chấp dịch bệnh. Doanh nghiệp nắm cơ hội đầu tư này có thể được lợi trong khó khăn từ các tác động của dịch bệnh, khi tình hình gia tăng tiêu dùng và hình thức phân phối bán lẻ đa kênh của các nhu yếu phẩm thiết yếu sẽ đẩy mạnh nhu cầu của các khách thuê đối với hệ thống kho lạnh trong những năm tới. Thực tế cho thấy, trong bối cảnh bùng phát dịch bệnh làm gia tăng doanh số bán hàng trực tuyến và đẩy nhanh hình thức bán lẻ đa kênh, việc bổ sung nguồn cung nhà kho ở trong và xung quanh các khu vực đô thị lớn là rất cần thiết nhằm đáp ứng sự gia tăng đột biến về giao hàng chặng cuối. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp mở rộng kho hàng và đầu tư trang thiết bị Trong năm 2020 kinh tế Việt Nam gặp khó khăn tuy nhiên nhu cầu sử dụng sử dụng dịch vụ kho hàng vẫn tăng là do dịch Covid các tàu không cập được cảng vì vậy các mặt hàng xuất nhập khẩu không đi được nên chủ yếu sẽ giữ tại các kho bãi. Nắm bắt được tình hình của khách hàng và uy tín của doanh nghiệp, dịch vụ kho hàng và kho CFS đã có những đóng góp đáng kể vào tổng giá trị sản lượng của toàn doanh nghiệp. Hệ thống kho hàng được đầu tư, phát triển mở rộng tại các vị trí thuận lợi như gần các trục đường chính, hệ thống cảng biển và đặc biệt là gần các cụm khu công nghiệp. Hơn nữa, hệ thống kho CFS rộng 15ha được đặt tại Bình Dương đã giúp đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Trasas còn chủ động trang bị đầy đủ các thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhà văn phòng, đội phương tiện vận tải, hệ thống xe nâng điện, hệ thống racking, hệ thống phần mềm quản lý xuất nhập kho kết nối với hải quan,.. Ngoài ra cùng với đó còn có hệ thống tường bao quanh, camera giám sát an ninh hoạt động 24/24, áp dụng các chương trình an ninh hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, điện nước đầy đủ, hệ thống thông gió chiếu sáng tự nhiên, đảm bảo hàng hóa luôn được bảo quản trong điều kiện tốt nhất. Những điều đó đã tạo thêm niềm tin cho khách hàng tin tưởng và sử
dụng dịch vụ của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp ngày càng thu hút được lượng khách hàng đông đảo hơn, góp phần tăng doanh thu của dịch vụ kho hàng và kho CFS. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực. Nguyên nhân 3: Phát triển dịch vụ cho thuê kho bãi Hiểu rõ sự cạnh tranh trên thị trường kho, bãi nên Trasas đã sớm áp dụng công nghệ kỹ thuật vào trong quản lý, hiện đại hóa quy trình cho thuê kho bãi. Hệ thống kho hàng, kho CFS cho thuê của doanh nghiệp được xây dựng theo tiêu chuẩn hiện đại, đáp ứng nhu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Cùng với đó là hệ thống kho, bãi của doanh nghiệp được đặt ở các vị trí thuận lợi, nằm gần các trục đường chính, gần cảng và đặc biệt là 17 gần các cụm, khu công nghiệp lớn nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng từ cảng tới kho cũng như từ kho về các khu công nghiệp. Hơn nữa, sự thiếu hụt lượng lớn các kho, bãi để lưu trữ hàng so với nhu cầu cần sử dụng kho bãi ngày càng cao của các doanh nghiệp sản xuất và nhất là các khu công nghiệp sản xuất hàng hóa đã dẫn tới lượng khách hàng có nhu cầu thuê kho, bãi của doanh nghiệp là rất lớn và đông đảo. Đồng thời doanh nghiệpcòn có chính sách cho thuê diện tích kho linh hoạt, theo m2 tùy vào yêu cầu của khách hàng, diện tích tăng giảm theo khối lượng hàng hóa của khách hàng. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực. Nguyên nhân 4: Doanh nghiệp mở thêm nhiều dịch vụ đi kèm Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn trọn gói các tiện ích như kiểm kho, báo cáo tồn kho mỗi tháng đáp ứng việc thống kê hàng hóa giúp khách hàng. Qua đó, đã đem lại sự thuận tiện cho khách hàng rất lớn, giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng khi không phải thuê quá nhiều bên để thực hiện các hoạt động liên quan tới việc lưu kho của hàng hóa. Từ những tiện ích đó đã khiến cho đông đảo khách hàng tin tưởng, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực. 3.4.4 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải Kỳ gốc (2019) Kỳ nghiên cứu (2020) SS Chênh lệch MĐAH
Theo bảng số liệu ta thấy, giá trị sản lượng của hoạt động bán hàng khác tại kỳ nghiên cứu đạt 144.365.669.291 VNĐ, tăng 19.638.469.440 VNĐ so với kỳ gốc, tương ứng tăng 15,75%. Đây là nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất tới tổng giá trị sản lượng với mức độ ảnh hưởng đạt 0,03%. Ngoài các giao dịch về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các công ty liên kết, công ty còn phát sinh các giao dịch về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các bên liên quan. Cụ thể các dịch vụ ấy là: nâng cấp, mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất (cả giai đoạn 4 đến 8 và 8 đến 15 triệu hành khách), đóng vai trò là nhà nhập khẩu Alchemy / Edrington tại Việt Nam với các thương hiệu: Maccalan, Laphroig, Courvoisier, Jeam Beam .. Nhà nhập khẩu và môi giới hải quan của cà phê Starbuck / Viet Ideas. Nhà nhập khẩu và môi giới hải quan của McDonald Việt Nam… Dự án cấp nước Nhơn Tráng-JICA vốn ODA Xây dựng chính: Kobuta (Nhật Bản), Degremont (Pháp) và Salcon (Malaysia) cũng do doanh nghiệp thực hiện, ngoài ra còn cung ứng và quản lý nguồn lao động.... Nguyên nhân Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp mở thêm mảng kinh doanh các mặt hàng thiết yếu Thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ, những mặt hàng không cần thiết phải đóng cửa để đảm bảo phòng chống dịch lên mức cao nhất, tuy nhiên những mặt hàng nhu yếu phẩm vẫn được mở bán để duy trì cuộc sống của người dân, nắm bắt được tình hình doanh nghiệp đã mở thêm mảng kinh doanh các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm tươi sống, rau củ quả, các loại mì gói, hàng đông lạnh, và các mặt hàng phục vụ phòng chống dịch như khẩu trang, nước rửa tay,.. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực Nguyên nhân 2: Nguyên nhân từ phía khách hàng Hiện nay, nhu cầu về các dịch vụ Logistics ngày càng tăng. Đối với các nhà thầu và khách hàng, bài toán tiết kiệm chi phí và thời gian bằng cách sử dụng các giải pháp chuỗi cung ứng hiệu quả của Trasas thông qua các dịch
vụ ngoài. Doanh nghiệp có chuyên môn và kinh nghiệm chuyên sâu có thể thực hiện các hoạt động logistics một cách dễ dàng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp của khách hàng giải phóng tài nguyên và cho phép họ tập trung vào các hoạt động quan trọng khác. Giúp khách hàng quản lý tất cả các hợp đồng vận chuyển liên kết, Trasas có những nhân viên văn phòng sẵn sàng làm việc với các phương thức lập hóa đơn, các quy trình kiểm soát nhà cung cấp dịch vụ, họ sẽ làm việc với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tích cực Nguyên nhân 3: Có sự cải cách trong cách vận hành của doanh nghiệp Năm 2020 doanh nghiệp đã đề ra chiến lược chủ lực là tận dụng các thế mạnh của toàn bộ hệ thống, chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân lực để phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ hàng hải tốt nhất. Không ngừng hoàn thiện chuỗi cung ứng, doanh nghiệp đẩy mạnh hợp tác liên doanh, liên kết phát triển mạng lưới Logistics, là thành viên của WCA (Leading the World in Logistics Partnering) và VLA (Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam). Công ty đã triển khai quyết liệt nhiều chủ trương, giải pháp quản lý điều hành, mở rộng sản xuất đầu tư đa chiều sâu, đa sở hữu, đa dịch vụ, phát huy nội lực đã đạt được những kết quả to lớn về sản xuất kinh doanh. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực Nguyên nhân 4: Khách hàng cũ chủ động trả nợ cho công ty Vì đặc thù của ngành giao nhận vận tải, công ty thường phải ứng trước cho khách hàng trong việc thanh toán trước cho các hãng tàu và hãng hàng không khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty do đó mà ở kỳ gốc công ty còn một số khoản nợ khó đòi do khả năng thanh toán kém của khách hàng. Đến kỳ nghiên cứu, một số khách hàng còn nợ công ty làm ăn có lãi đã chủ động trả hết khoản nợ của họ. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực. 3.5 Kết luận
dõi thị trường để có mức điều chỉnh giá cả tăng/giảm giá phù hợp từng giai đoạn cũng như cảit iến quy trình và đưa ra các dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Doanh nghiệp cần phát triển cân đối giữa các hạng mục kinh doanh của doanh nghiệp không nên quá tập trung vào một hạng mục cụ thể phát triển đều tất cả các hạng mục kinh doanh đem lại nguồn thu ổn định từ tất cả các lĩnh vực kinh doanh mới là đường hướng phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. c) Đối với dịch vụ kho bãi và kho CFS Doanh nghiệp cần chú trọng công tác duy trì cũng như công tác chăm sóc khách hàng truyền thống để giữ chân họ được lâu. Và hơn nữa, để tiếp cận cũng như thu hút khách hàng mới về kho, bãi thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác marketing, quảng bá hình ảnh của mình, góp phần làm tăng doanh thu đối với hoạt động kho, bãi. Kiểm tra thường xuyên các mức giá mà khách hàng phải trả cũng như là định mức chi phí để có thể điều chỉnh cho phù hợp hơn. Bên cạnh đấy, Trasas cũng cần điều chỉnh, áp dụng linh hoạt các cơ chế hợp tác với các đối tác khách hàng cũng như các hãng tàu phù hợp với xu hướng của thị trường nhằm giữ và gia tăng thị phần. d) Đối với dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải Dành nhiều nguồn vốn hơn hơn nữa để tập trung đầu tư vào máy móc, thiết bị nhà xưởng sao cho hiện đại tân tiến nhất để có thể sửa chữa các loại phương tiện vận tải ngày càng hiện đại cần tuyển thêm nhân công hoặc có thêm các khoá đào tạo bài bài cho công nhân đang làm việc để họ có tay nghề, trình độ kĩ thuật về máy móc cao hơn cũng như tinh thần làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp hơn. e) Đối với các dịch vụ khác Trasas nên mở rộng đầu tư thêm vào các lĩnh vực kinh doanh mới để thu được thêm một khoản doanh thu khác, từ đó bổ sung thêm vào nguồn vốn của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp cũng có thể giảm được rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều nơi khác nhau hay vào nhiều dự án khác nhau.