Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

luat van ban ban hanh, Cheat Sheet of Commercial Law

luat van ban ban hanh tai lieu san co

Typology: Cheat Sheet

2023/2024

Uploaded on 03/10/2024

nguyen-minh-phuong-5
nguyen-minh-phuong-5 🇻🇳

2 documents

1 / 30

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
BỘ TƯ PHÁP
VỤ PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỤ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU
LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Ngày 22/6/2015, ti k hp th 9, Quốc hội kha XIII đã thông qua Luật
ban hành văn bản quy phm pháp luật (sau đây gi là Luật năm 2015). Ch4 t5ch
nư7c đã k8 L9nh công bngày 06/7/2015 Luật c hi9u lực thi hành kể từ
ngày 01/7/2016.
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT LUẬT BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Bư7c vào công cuộc đổi m7i, trư7c yêu cầu cấp bách c4a vi9c chuyển đổi
từ nền kinh tế tập trung, bao cấp, điều hành ch4 yếu bằng m9nh l9nh hành chính
sang nền kinh tế th5 trường đ5nh hư7ng hội ch4 nghĩa, quản l8 hội bằng
pháp luật, đòi hỏi phải khẩn trương xây dựng h9 thống pháp luật đầy đ4, thống
nhất, đồng bộ để điều chỉnh mi mặt c4a đời sống xã hội.vậy, Quốc hội đã
ban hành Luật ban hành văn bản quy phm pháp luật năm 1996 (được sửa đổi,
bổ sung một số điều vào năm 2002, gi tắt Luật năm 1996); Luật ban hành
văn bản quy phm pháp luật c4a Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004
(gi tắt là Luật năm 2004) và Luật ban hành văn bản quy phm pháp luật năm
2008 (thay thế Luật năm 1996 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2002, gi tắt
Luật năm 2008). Sự ra đời c4a Luật năm 1996, Luật năm 2004 Luật năm
2008 đã gp phần nâng cao nhận thc c4a các cấp, các ngành ở Trung ương
đ5a phương về 8 nghĩa, vai trò c4a công tác xây dựng pháp luật, qua đ, công tác
xây dựng, ban hành văn bản pháp luật đã được chuẩn ha một bư7c dần đi
vào nề nếp; quy trình xây dựng, ban hành văn bản pháp luật được tuân th4 ngày
càng tốt hơn.
1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e

Partial preview of the text

Download luat van ban ban hanh and more Cheat Sheet Commercial Law in PDF only on Docsity!

BỘ TƯ PHÁP

VỤ PHỔ BIẾN,

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

VỤ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG

VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU

LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Ngày 22/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật ban hành văn bản quy phạ m pháp luật (sau đây gọ i là Luật năm 2015). Chủ tịch nước đã ký Lệnh công b ố ngày 06/7/2015 và Luật có hiệ u lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016. I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Bướ c vào công cuộc đổi mớ i, trướ c yêu cầu cấp bách củ a việ c chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp, điều hành ch ủ yếu bằng m ệ nh lệ nh hành chính sang nền kinh tế thị trường đị nh hư ớ ng xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng pháp luật, đòi hỏi phải khẩn trương xây dựng h ệ thống pháp luật đầy đủ , thống nhất, đồng bộ để điều chỉnh m ọ i mặt củ a đời sống xã hội. Vì vậy, Quốc hội đã ban hành Luật ban hành văn bản quy phạ m pháp luật năm 1996 (được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2002, gọ i tắt là Luật năm 1996); Luật ban hành văn bản quy phạ m pháp luật củ a Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 (gọ i tắt là Luật năm 2004) và Luật ban hành văn bản quy phạ m pháp luật năm 2008 (thay thế Luật năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2002, g ọ i tắt là Luật năm 2008). Sự ra đời củ a Luật năm 1996, Luật năm 2004 và Luật năm 2008 đã gó p phần nâng cao nhận thứ c củ a các cấp, các ngành ở Trung ương và đị a phương về ý nghĩa, vai trò củ a công tác xây dựng pháp luật, qua đ ó , công tác xây dựng, ban hành văn bản pháp luật đã được chuẩn hó a một bướ c và dần đi vào nề nếp; quy trình xây dựng, ban hành văn bản pháp luật được tuân thủ ngày càng tốt hơn.

Tuy nhiên, bên cạ nh những kết quả đạ t được, quá trình thực hiệ n các Luật nêu trên đã bộc lộ những bất cập, h ạ n chế như: (1) Hệ thống pháp luật phứ c tạ p, cồng kềnh gây khó khăn cho việ c tuân thủ , áp dụng, thi hành; (2) Chất lượng nhiều văn bản pháp luật còn hạ n chế, tính khả thi chưa cao; (3) Hiệ u lực thi hành củ a hệ thống pháp luật chưa cao, tình trạ ng nợ đọ ng văn bản quy đị nh chi tiết thi hành luật, pháp l ệ nh vẫn chưa được khắc phục triệ t để (4) Chưa khuyến khích, thu hút được sự tham gia tích cực củ a Nhân dân vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp luật. Ngoài ra, sự tồn tạ i song song 02 Luật ban hành văn bản quy phạ m pháp luật trong một thời gian dài vớ i nhiều quy đị nh “vênh” nhau như khái niệ m văn bản quy phạ m pháp luật, hình thứ c văn bản, quy trình xây dựng, hiệ u lực văn bản… đã gây khó khăn trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp luật. Để khắc phục những bất cập, hạ n chế nêu trên, đồng thời nhằm cụ thể hó a kị p thời nội dung và tinh thần c ủ a Hiến pháp năm 2013 thì việ c ban hành Luật ban hành văn bản quy phạ m pháp luật là rất cần thiết. II. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT

1. Mục tiêu Tạ o khuôn khổ pháp l ý vớ i nhiều đổi mớ i về xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp luật nhằm xây dựng và vận hành hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, minh bạ ch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệ u lực và hiệ u quả phục vụ đắc lực cho sự nghiệ p phát triển đất nướ c trong thời kỳ công nghiệ p hó a, hiệ n đạ i hó a và hội nhập quốc tế sâu rộng. 2. Quan điểm chỉ đạo Một là, tiếp tục thể chế hó a Nghị quyết số 48-NQ/TW củ a Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thi ệ n hệ thống pháp luật Việ t Nam đến năm 2010, đị nh hướ ng đến năm 2020 vớ i chủ trương đơn giản hó a hệ thống pháp luật; đổi mớ i cách xây dựng chương trình và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp pháp luật theo hướ ng dân chủ , hiệ n đạ i, hiệ u quả.

pháp luật liên tị ch và văn bản quy phạ m pháp luật củ a Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

  • Chương XII: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọ n gồm 4 điều (từ Điều 146 đến Điều 149) quy đ ịnh về các trường hợp áp dụng trình tự, thủ tục rút gọ n; thẩm quyền và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy ph ạ m pháp luật theo trình tự, th ủ tục rút gọ n.
  • Chương XIII: Hiệ u lực củ a văn bản quy phạ m pháp luật, nguyên tắc áp dụng, công khai văn bản quy phạ m pháp luật gồm 8 điều (từ Điều 150 đến Điều 157) gồm các quy đị nh về thời điểm có hi ệ u lực, đăng Công báo văn bản quy phạ m pháp luật, hiệ u lực trở về trướ c, ngưng hiệ u lực, những trường hợp văn bản quy phạ m pháp luật hết hiệ u lực, hiệ u lực về không gian, nguyên tắc áp dụng và việ c đăng tải, đưa tin văn bản quy ph ạ m pháp luật.
  • Chương XIV: Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệ nh gồm 4 điều (từ Điều 158 đến Điều 161) gồm các quy đị nh về các trường hợp, nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệ nh; thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệ nh; trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp luật, pháp lệ nh; và đẳng tải, đưa tin nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệ nh.
  • Chương XV: Giám sát, kiểm tra, xử l ý văn bản quy phạ m pháp luật gồm 6 điều (từ Điều 162 đến Điều 167) gồm các quy đ ịnh về nội dung giám sát văn bản quy phạ m pháp luật; xử lý và thẩm quyền xử lý văn bản c ó dấu hiệ u trái pháp luật củ a Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ , Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
  • Chương XVI: Hợp nhất văn bản quy phạ m pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạ m pháp luật, rà soát, h ệ thống h ó a văn bản quy phạ m pháp luật gồm 3 điều (từ Điều 168 đến Điều 170) gồm các quy đ ịnh về hợp nhất, pháp điển hệ thống quy phạ m pháp luật, rà soát, hệ thống hó a văn bản quy phạ m pháp luật.
  • Chương XVII: Điều khoản thi hành gồm 3 điều (từ Điều 171 đến Điều
  1. quy đị nh thời điểm c ó hiệ u lực củ a Luật, những quy đị nh chuyển tiếp; vi ệ c

bảo đảm nguồn lực cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp luật và trách nhiệ m củ a Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy đị nh chi tiết những nội dung được giao trong Luật. IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT

1. Thống nhất hai Luật hiện hành về ban hành văn bản quy phạm pháp luật thành một Luật Trướ c đây, việ c ban hành văn bản pháp luật được quy đ ịnh t ạ i hai Luật là Luật ban hành văn bản quy ph ạ m pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạ m pháp luật c ủ a Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004. Tuy cùng điều chỉnh về hoạ t động xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp luật, nhưng nội dung c ủ a hai Luật này lạ i c ó những quy đị nh không thống nhất, thậm chí mâu thuẫn nhau. Để khắc phục tình hình này, trên cơ sở kế thừa và phát triển 02 Luật hiệ n hành, Luật năm 2015 đã quy đị nh thống nhất việ c ban hành văn bản quy phạ m pháp luật củ a cơ quan, tổ chứ c, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạ m pháp luật ở trung ương và đị a phương. 2. Về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm pháp luật Khái niệ m “văn bản quy ph ạ m pháp luật” đã được quy đ ịnh lần đầu tiên trong Luật năm 1996; được kế thừa trong Luật năm 2008 và Luật năm 2004. Khái niệ m này là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền phân biệ t văn bản quy phạ m pháp luật vớ i văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật, g ó p phần hạ n chế đáng kể số lượng văn bản hành chính c ó chứ a quy phạ m pháp luật. Tuy nhiên, do cách đị nh nghĩa trong Luật còn nặng về họ c thuật, lạ i chưa cụ thể nên đã gây khó khăn, lúng túng trong việ c xác đị nh văn bản nào là văn bản quy phạ m pháp luật. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọ ng củ a khái niệ m văn bản quy ph ạ m pháp luật và để khắc phục hạ n chế từ thực tiễn triển khai, Luật năm 2015 đã tách khái niệ m “Văn bản quy phạ m pháp luật” và khái niệ m “Quy phạ m pháp luật”, cụ thể như sau:

“1. Hiến pháp.

  1. Bộ luật, luật (sau đây gọ i chung là luật), nghị quyết củ a Quốc hội;
  2. Pháp lệ nh, ngh ị quyết củ a Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết liên tị ch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội vớ i Đoàn chủ tị ch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việ t Nam;
  3. Lệ nh, quyết đị nh củ a Chủ tị ch nướ c;
  4. Nghị đị nh củ a Chính ph ủ ; Nghị quyết liên tị ch giữa Chính phủ vớ i Đoàn chủ tị ch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việ t Nam;
  5. Quyết đị nh củ a Thủ tướ ng Chính phủ ;
  6. Nghị quyết c ủ a Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
  7. Thông tư củ a Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư củ a Việ n trưởng Việ n Kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư củ a Bộ trưởng, Th ủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thông tư liên tị ch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao vớ i Việ n trưởng Việ n kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ v ớ i Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Việ n trưởng Việ n kiểm sát nhân dân tối cao; Quyết đ ịnh củ a Tổng Kiểm toán Nhà nư ớ c;
  8. Nghị quyết c ủ a Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọ i chung là cấp tỉnh);
  9. Quyết đị nh củ a Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  10. Văn bản quy phạ m pháp luật c ủ a chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệ t;
  11. Nghị quyết củ a Hội đồng nhân dân huy ệ n, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọ i chung là cấp huy ệ n);
  12. Quyết đị nh củ a Ủy ban nhân dân cấp huyệ n;
  13. Nghị quyết củ a Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọ i chung là cấp xã);
  14. Quyết đị nh củ a Ủy ban nhân dân cấp xã”. 3.2. Về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản quy phạm pháp luật

Trên cơ sở quy đ ịnh củ a Hiến pháp 2013 và các Luật về tổ ch ứ c bộ máy (Luật tổ chứ c Quốc hội, Luật tổ chứ c Chính phủ , Luật tổ chứ c Tòa án nhân dân, Luật tổ chứ c Việ n kiểm sát nhân dân, Luật tổ chứ c chính quyền đ ịa phương, Luật kiểm toán nhà nướ c, Luật Mặt trận Tổ quốc Vi ệ t Nam...), Luật năm 2015 đã xác đị nh lạ i nội dung ban hành văn bản quy ph ạ m pháp luật củ a nhiều cơ quan, tổ chứ c, cá nhân có thẩm quyền ban hành văn bản quy ph ạ m pháp luật, cụ thể như sau:

  • Đối v ớ i luật, nghị quyết củ a Quốc hội: Luật năm 2015 quy đị nh rõ ràng, cụ thể những nội dung Quốc hội phải ban hành luật và những nội dung Quốc hội ban hành nghị quyết (Điều 15). Theo đó , Quốc hội ban hành luật để quy đị nh về tổ chứ c, bộ máy nhà nướ c, chính sách cơ bản tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nướ c, chính sách cơ bản về văn hó a, giáo dục, y tế, khoa h ọ c, công nghệ , môi trường, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản c ủ a công dân, chính sách đối ngoạ i, quốc phòng, an ninh quốc gia….; ban hành ngh ị quyết để quy đ ịnh việ c thực hiệ n thí điểm một số chính sách mớ i thuộc thẩm quyền quyết đị nh củ a Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác vớ i quy đị nh củ a luật hiệ n hành; t ạ m ngưng hoặc kéo dài thời hạ n áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết củ a Quốc hội đáp ứ ng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quy đị nh về tình trạ ng khẩn cấp, các biệ n pháp đặc biệ t khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
  • Đối vớ i pháp lệ nh, nghị quyết củ a Ủy ban thường vụ Quốc hội (Điều 16): so vớ i Luật năm 2008, Luật năm 2015 không quy đị nh “cứ ng” việ c pháp lệ nh sau một thời gian thực hiệ n phải trình Quốc hội xem xét, quyết đị nh ban hành luật; đồng thời, bổ sung một số nội dung Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết, gồm: (1) Tạ m ngưng hoặc kéo dài thời h ạ n áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp l ệ nh, nghị quyết củ a Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứ ng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội; (2) Bãi bỏ pháp lệ nh, nghị quyết củ a Ủy ban thường vụ Quốc hội.

dân tối cao, Vi ệ n trưởng Vi ệ n kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tị ch để quy đị nh về việ c phối hợp giữa các cơ quan này trong vi ệ c thực hiệ n trình tự, th ủ tục tố tụng (Điều 25);

  • Hội đồng nhân dân cấp huyệ n, cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyệ n, cấp xã ban hành quyết đị nh để quy đị nh những vấn đề được luật giao (Điều 30). 4. Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật Luật năm 2015 bổ sung 01 điều về trách nhiệ m củ a các cơ quan, tổ chứ c, người có thẩm quyền tham gia vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạ m pháp luật từ khâu lập đề ngh ị xây dựng văn bản quy ph ạ m pháp luật, chủ trì, tham gia so ạ n thảo, thẩm đị nh, thẩm tra, chỉnh lý , trình dự án, dự thảo đến ban hành văn bản quy phạ m pháp luật (Điều 7), cụ thể như sau: (1) Đối vớ i các cơ quan, tổ chứ c, người có thẩm quyền trình, soạ n thảo dự án dự thảo văn bản quy ph ạ m pháp luật:
  • Cơ quan, tổ chứ c, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạ m pháp luật chị u trách nhiệ m về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản quy phạ m pháp luật do mình trình;
  • Cơ quan, tổ chứ c chủ trì soạ n thảo văn bản quy phạ m pháp luật chị u trách nhiệ m trướ c cơ quan, tổ chứ c, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chứ c, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ so ạ n thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạ n thảo. (2) Đối vớ i cơ quan thẩm đị nh, thẩm tra; cơ quan tổ chứ c tham gia gó p ý kiến:
  • Cơ quan thẩm đị nh chị u trách nhiệ m trướ c cơ quan, tổ ch ứ c, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạ m pháp luật về kết quả thẩm đị nh đề nghị xây dựng văn bản quy phạ m pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạ m pháp luật.
  • Cơ quan thẩm tra chị u trách nhiệ m trướ c cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạ m pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạ m pháp luật.
  • Cơ quan, tổ ch ứ c, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia gó p ý kiến về đề ngh ị xây dựng văn bản quy ph ạ m pháp luật, dự thảo văn bản quy phạ m pháp luật chị u trách nhiệ m về nội dung và thời hạ n tham gia gó p ý kiến. (3) Đối v ớ i cơ quan ban hành văn bản quy ph ạ m pháp luật:
  • Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạ m pháp luật chị u trách nhiệ m về chất lượng văn bản do mình ban hành.
  • Cơ quan, người có thẩm quyền chị u trách nhiệ m về việ c chậm ban hành văn bản quy đị nh chi tiết thi hành luật, nghị quyết củ a Quốc hội, pháp lệ nh, nghị quyết củ a Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệ nh, quyết đị nh củ a Chủ tị ch nướ c. Ngoài ra, Luật năm 2015 quy đị nh trong trường hợp dự thảo văn bản quy phạ m pháp luật không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất củ a văn bản quy phạ m pháp luật thì người đứ ng đầu cơ quan, tổ chứ c chủ trì soạ n thảo, cơ quan thẩm đị nh, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạ m pháp luật trong phạ m vi nhiệ m vụ, quyền hạ n củ a mình phải chị u trách nhiệ m về việ c không hoàn thành nhiệ m vụ và tùy theo mứ c độ mà xử lý theo quy đị nh củ a pháp luật về cán bộ, công chứ c và quy đị nh khác củ a pháp luật có liên quan. 5. Về các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật Luật năm 2015 bổ sung 01 điều quy đị nh về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 14), bao gồm các hành vi sau:
  • Ban hành văn bản quy phạ m pháp luật trái v ớ i Hiến pháp, trái vớ i văn bản quy phạ m pháp luật củ a cơ quan nhà nướ c cấp trên;
  • Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạ m pháp luật;

Quy trình xây dựng chính sách củ a luật, pháp lệ nh được lồng ghép vào quy trình lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp l ệ nh hằng năm, gồm các bư ớ c chính sau đây: Bước 1: Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh Thứ nhất, cơ quan, tổ chứ c, đạ i biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành: Tổng kết việ c thi hành pháp luật, khảo sát, đánh giá thực trạ ng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh; nghiên cứ u khoa họ c, thông tin, tư liệ u, điều ướ c quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vi ệ t Nam là thành viên có liên quan; xây dựng nội dung củ a chính sách trong dự án luật, pháp lệ nh, các giải pháp để thực hiệ n chính sách, đánh giá tác động củ a chính sách, các giải pháp và l ý do củ a việ c lựa chọ n chính sách; dự kiến nguồn lực, điều ki ệ n bảo đảm cho việ c thi hành luật, pháp lệ nh. Thứ hai, chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh quy đị nh tạ i Điều 29, hồ sơ gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp l ệ nh; (2) Báo cáo đánh giá tác động củ a chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh; (3) Báo cáo tổng kết việ c thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạ ng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh; (4) Bản tổng hợp và giải trình, tiếp thu ý kiến củ a Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngo ạ i giao, Bộ Tư pháp và ý kiến c ủ a các cơ quan, tổ chứ c khác; bản chụp ý kiến gó p ý ; (5) Đề cương dự thảo luật, pháp lệ nh. Điểm nhấn quan trọ ng c ủ a quy trình chính sách chính là trách nhi ệ m đánh giá tác động củ a chính sách. Luật năm 2015 dành 01 điều (Điều 35) để quy đị nh về trách nhiệ m, nội dung đánh giá tác động củ a chính sách trong đề ngh ị xây dựng luật, pháp l ệ nh. Theo đó , cơ quan, tổ ch ứ c, đạ i biểu Quốc hội trình đề nghị , cơ quan được đ ạ i biểu Quốc hội yêu cầu và cơ quan đề xuất chính sách mớ i trong quá trình so ạ n thảo, thẩm đị nh, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến dự án luật, pháp l ệ nh c ó trách nhi ệ m đánh giá tác động củ a chính sách. Nội dung đánh giá tác động phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu c ủ a chính sách; giải pháp để thực hi ệ n chính sách; tác động tích cực, tiêu cực c ủ a

chính sách; chi phí, lợi ích củ a các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích củ a các giải pháp; lựa chọ n giải pháp củ a cơ quan, tổ ch ứ c và lý do củ a việ c lựa chọ n; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về gi ớ i (nếu có ). Để bảo đảm chất lượng c ủ a báo cáo đánh giá tác động, Luật năm 2015 quy đ ịnh th ủ tục bắt buộc lấy ý kiến gó p ý và phản biệ n báo cáo. Thứ ba, tổ chứ c lấy ý kiến các cơ quan, tổ chứ c c ó liên quan về đề nghị , kiến nghị xây dựng luật, pháp lệ nh; đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động củ a chính sách trên Cổng thông tin điệ n tử củ a Quốc hội đối vớ i đề nghị xây dựng luật, pháp l ệ nh củ a Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban c ủ a Quốc hội, đ ạ i biểu Quốc hội, Cổng thông tin đi ệ n tử củ a Chính phủ đối v ớ i đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh củ a Chính phủ , Cổng thông tin điệ n tử củ a cơ quan, tổ ch ứ c có đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh (thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày); tổng hợp, nghiên cứ u, tiếp thu, giải trình các ý kiến gó p ý ; đăng tải báo cáo tiếp thu, giải trình trên cổng thông tin điệ n tử củ a cơ quan, tổ chứ c lập đề nghị. Bên cạ nh đ ó , để bảo đảm tính hợp l ý về nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, tính tương thích vớ i điều ư ớ c quốc tế mà Vi ệ t Nam là thành viên, tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất củ a đề nghị xây dựng luật, pháp l ệ nh v ớ i hệ thống pháp luật, Điều 36 củ a Luật quy đị nh bắt buộc lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoạ i giao, Bộ Tư pháp. Bước 2: Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 39) Khác vớ i Luật năm 2008, Luật năm 2015 quy đị nh việ c bắt buộc thẩm đị nh đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh và giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp vớ i Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoạ i giao và các cơ quan, tổ chứ c có liên quan thẩm đị nh trướ c khi trình Chính phủ. Thời hạ n, hồ sơ và nội dung thẩm đị nh được quy đị nh tạ i Điều này. Bước 3: Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 40) Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh có trách nhiệ m trình Chính phủ đề ngh ị xây dựng luật, pháp lệ nh chậm nhất 20 ngày, trướ c ngày tổ chứ c

sách cơ bản c ủ a văn bản, tính thống nhất, tính khả thi, th ứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiệ n bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản. Bước 7: Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 48) Căn cứ vào đề nghị xây dựng luật, pháp lệ nh củ a cơ quan, tổ chứ c, đ ạ i biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp l ệ nh c ủ a đạ i biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra củ a Ủy ban pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp l ệ nh trình Quốc hội xem xét, quyết đị nh. Bước 8 : Quốc hội xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 49) Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết củ a Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệ nh; trong nghị quyết nêu rõ tên dự án luật, pháp l ệ nh và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án đó. 7.2. Quy trình xây dựng chính sách trong nghị định của Chính phủ Quy trình xây dựng chính sách trong nghị đị nh củ a Chính phủ được áp dụng đối vớ i việ c xây dựng, ban hành nghị đị nh quy đị nh tạ i khoản 2 và khoản 3 Điều 19 bao gồm các bướ c sau đây: Bước 1: Lập đề nghị xây dựng nghị định Cơ quan đề nghị xây dựng nghị đị nh có trách nhiệ m tổng kết việ c thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạ m pháp luật hiệ n hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị đị nh; khảo sát, đánh giá thực trạ ng quan hệ xã hội liên quan; tổ chứ c nghiên cứ u thông tin, tư li ệ u, điều ướ c quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việ t Nam là thành viên c ó liên quan đến đề nghị xây dựng nghị đị nh; xây dựng nội dung củ a chính sách trong đề nghị xây dựng nghị đị nh; đánh giá tác động củ a chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiệ n bảo đảm cho việ c thi hành nghị đị nh sau khi được Chính phủ thông qua; tổ chứ c lấy ý kiến đối vớ i đề nghị xây dựng nghị đị nh (thời hạ n lấy ý kiến ít nhất 30 ngày) và chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị đị nh theo quy đị nh tạ i Điều 87 củ a Luật này.

Bước 2: Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định (Điều 88) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp vớ i Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoạ i giao và các cơ quan, tổ chứ c có liên quan thẩm đị nh đề nghị xây dựng nghị đị nh. Nội dung thẩm đị nh tập trung vào các vấn đề sau: (1) Sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạ m vi điều chỉnh củ a nghị đ ịnh; (2) Sự phù hợp vớ i đường lối, chủ trương củ a Đảng, chính sách củ a Nhà nướ c; (3) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất vớ i h ệ thống pháp luật, tính khả thi củ a nội dung chính sách và các giải pháp thực hi ệ n chính sách; (4) Tính tương thích vớ i điều ư ớ c quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việ t Nam là thành viên; (5) Sự cần thiết, tính hợp lý , chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính; việ c lồng ghép vấn đề bình đẳng gi ớ i trong đề nghị xây dựng nghị đị nh; (6) Việ c tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị đị nh. Bước 3: Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định (Điều 89) Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xây dựng nghị đị nh do các Bộ, cơ quan ngang bộ trình, Chính phủ sẽ xem xét, thông qua từng chính sách trong nghị đị nh tạ i phiên h ọ p c ủ a Chính phủ. 7.3. Quy trình xây dựng chính sách của nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Quy trình xây dựng chính sách trong ngh ị quyết củ a Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được áp dụng đối vớ i việ c xây dựng, ban hành ngh ị quyết quy đị nh tạ i khoản 2, 3 và 4 Điều 27, gồm các bư ớ c sau đây: Bước 1: Lập đề nghị xây dựng nghị quyết C ơ quan đề ngh ị xây dựng nghị quyết phải tổng kết việ c thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạ m pháp luật hiệ n hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị đị nh; khảo sát, đánh giá thực trạ ng quan hệ xã hội liên quan; tổ chứ c nghiên cứ u thông tin, tư liệ u, điều ướ c quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việ t Nam là thành viên c ó liên quan đến đề nghị xây dựng nghị đị nh; xây dựng nội dung củ a chính sách trong đề nghị xây dựng nghị đị nh; đánh giá tác động củ a chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiệ n bảo đảm cho việ c thi hành

8. Đổi mới quy trình xây dựng, ban hành văn bản pháp luật của một số cơ quan, người có thẩm quyền khác 8.1. Quy trình xây dựng, ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Tạ i Chương V, Luật năm 2015 dành riêng Mục 3 (từ Điều 97 đến Điều

  1. để quy đị nh quy trình xây dựng, ban hành quyết đ ịnh củ a Thủ tướ ng Chính phủ , Mục 4 (từ Điều 101 đến Điều 104) để quy đ ịnh quy trình xây dựng, ban hành thông tư củ a Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ vớ i nhiều điểm mớ i, chặt chẽ hơn: a) Đối vớ i quy trình xây dựng, ban hành quyết đ ịnh củ a Thủ tướ ng Chính phủ , Điều 97 củ a Luật năm 2015 đã quy đị nh rõ nhiệ m vụ củ a cơ quan chủ trì soạ n thảo và nội dung, hồ sơ thẩm đị nh đối vớ i dự thảo quyết đị nh củ a Thủ tướ ng Chính phủ. b) Đối vớ i quy trình xây dựng, ban hành thông tư c ủ a Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: Nhằm g ó p phần nâng cao chất lượng củ a thông tư, hạ n chế tình trạ ng “l ạ m phát” ban hành thông tư và tình trạ ng “khép kín” trong quy trình ban hành thông tư, Luật đã bổ sung một số cơ chế mớ i để kiểm soát tốt hơn chất lượng c ủ a thông tư, cụ thể như sau:
  • Trong quá trình soạ n thảo, bộ, cơ quan ngang bộ phải lấy ý kiến đối tượng chị u sự tác động trực tiếp c ủ a văn bản, nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp vớ i từng đối tượng lấy ý kiến và xác đị nh cụ thể đị a chỉ tiếp nhận ý kiến; tổng hợp, nghiên c ứ u, giải trình tiếp thu các ý kiến gó p ý ; đánh giá tác động văn bản, đánh giá thủ tục hành chính trong văn bản trong trường hợp được giao quy đị nh thủ tục hành chính;
  • Đối vớ i thông tư có quy đị nh ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích củ a người dân, doanh nghiệ p hoặc có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Bộ trưởng, Th ủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm đị nh có sự tham gia củ a cơ quan, tổ chứ c, đơn vị c ó liên quan, các chuyên

gia, nhà khoa họ c để thẩm đị nh dự thảo thông tư. Nội dung và hồ sơ thẩm đ ịnh được quy đị nh cụ thể tạ i Điều 102. 8.2. Quy trình xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước Luật năm 2015 cơ bản kế thừa quy đ ịnh củ a Luật năm 2008, tuy nhiên, bổ sung quy đị nh: “Chủ tị ch nướ c có thể yêu cầu cơ quan đề nghị xây dựng lệ nh, quyết đị nh thảo luận về những vấn đề quan trọ ng củ a dự thảo lệ nh, quyết đị nh củ a Chủ tị ch nướ c” (khoản 3 Điều 81). 8.3. Quy trình xây dựng ban hành nghị quyết liên tịch Bổ sung quy đị nh “Trướ c khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tị ch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội vớ i Đoàn Chủ tị ch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việ t Nam phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban củ a Quốc hội thẩm tra; dự thảo nghị quyết liên tị ch giữa Chính phủ vớ i Đoàn Chủ tị ch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việ t Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm đị nh” (khoản 4 Điều 109). 8.4. Quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện Bổ sung quy đị nh “Phòng Tư pháp có trách nhiệ m thẩm đị nh dự thảo nghị quyết củ a Hội đồng nhân dân cấp huyệ n trư ớ c khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyệ n” (khoản 1 Điều 134).

9. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật

  • Bổ sung trách nhiệ m củ a thành viên ban soạ n thảo dự án luật, pháp lệ nh, dự thảo nghị quyết. Theo đó , thành viên ban soạ n thảo có nhiệ m vụ tham dự đầy đủ các cuộc họ p củ a Ban soạ n thảo và chị u trách nhiệ m về chất lượng, tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi đối vớ i các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến gó p ý bằng văn bản (khoản 4 Điều 54);
  • Chỉnh sửa nội dung thẩm đ ịnh, thẩm tra theo hư ớ ng bổ sung những nội dung cần thiết tập trung thẩm đị nh, thẩm tra (điều ki ệ n bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy ph ạ m pháp luật; vi ệ c lồng ghép