Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Logistics ngược giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bằng cách tái sử dụng, Lecture notes of Logistics

Quản lý vòng đời sản phẩm: Logistics ngược giúp quản lý vòng đời của sản phẩm, đảm bảo sử dụng tối đa giá trị của sản phẩm trước khi nó được tiêu hủy. Bằng cách tận dụng lại, sửa chữa và tái chế, doanh nghiệp có thể kéo dài tuổi thọ sản phẩm và giảm chi phí liên quan đến việc loại bỏ sản phẩm.

Typology: Lecture notes

2022/2023

Uploaded on 07/03/2023

anh-phuong-40
anh-phuong-40 🇻🇳

1 / 8

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Nguyn Th Kim Chi
25
Hỗ trợ phát triển chính thức của New Zealand
cho Việt Nam
Nguyễn Thị Kim Chi *
Tóm tắt: Bài viết phân tích thực trạng hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của New
Zealand cho Việt Nam trên các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, phát triển nông nghiệp
và nông thôn, quản lý rủi ro thiên tai. Mặc dù có sự gia tăng qua các năm, song ODA
của New Zealand cho Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của
cả hai bên.
Từ khóa: New Zealand; hỗ trợ phát triển chính thức; Việt Nam.
1. Mở đầu
New Zealand đã thiết lp quan h ngoi
giao vi Việt Nam năm 1975. Từ đó đến
nay, quan h hu ngh hp tác song
phương giữa Vit Nam và New Zealand đã
đang phát triển tốt đẹp trong nhiu lĩnh
vc, nht t sau khi hai nước thiết lp
quan h đối tác toàn diện năm 2009. Kim
ngạch thương mại hai chiều tăng từ 300
triệu USD năm 2009 lên hơn 900 triệu USD
năm 2014 vượt mc 1 t USD năm
2015. New Zealand hin có 25 d án đầu tư
ti Vit Nam vi tng vốn đăng ký 82 triệu
USD, đứng th 43/101 quc gia vùng
lãnh th đầu tư trực tiếp nước ngoài ti Vit
Nam. New Zealand cũng là mt trong
những nước cung cp ODA cho Vit Nam
t rt sm vi khong 8 triệu USD/năm
trong những năm gần đây.
Tiến trình ci cách và hi nhp quc tế
sâu rng ca Việt Nam đang mở ra nhiều cơ
hi lớn cho các nhà đầu tư New Zealand ti
Vit Nam. Chính ph Vit Nam ng h
to thun li cho các doanh nghip New
Zealand đầu vào những lĩnh vực New
Zealand có thế mạnh như nông nghiệp, khai
khoáng, vin thông, giáo dục đào tạo,
phát trin kết cu h tầng, đồng thời tăng
cường thu hút vn h tr phát trin chính
thc ca New Zealand cho Vit Nam.(*)
2. Thực trạng ODA của New Zealand
cho Việt Nam
New Zealand bắt đầu cấp ODA cho Việt
Nam tnăm 1995 với tổng vốn tăng dần
đều qua các năm: 2,1 triệu USD năm 2003 -
2004, 2,5 triệu USD năm 2004 - 2005, 3,17
triệu USD năm 2005 - 2006, 4,9 triệu USD
năm 2006 - 2007, 7 triệu USD năm 2007 -
2008, 7,3 triệu USD năm 2009 - 2010, 7,5
triệu USD năm 2010 - 2011 và 8 triệu USD
năm 2012 - 2013, hơn 8 triệu USD năm
2013 - 2014. Riêng năm 2013, 100% số
ODA của New Zealand cho Việt Nam là
không hoàn lại và trong vòng 3 năm tiếp
theo, tính t năm tài khóa 2015 - 2016,
ODA của New Zealand s tiếp tục tăng lên
khoảng 85 triệu USD.
(*) Phó giáo sư, tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội. ĐT: 01689961486.
Email: kimchidkt36@gmail.com.
CHÍNH TR- KINH TẾ HỌC
pf3
pf4
pf5
pf8

Partial preview of the text

Download Logistics ngược giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bằng cách tái sử dụng and more Lecture notes Logistics in PDF only on Docsity!

Nguyễn Thị Kim Chi

Hỗ trợ phát triển chính thức của New Zealand

cho Việt Nam

Nguyễn Thị Kim Chi * Tóm tắt: Bài viết phân tích thực trạng hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của New Zealand cho Việt Nam trên các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, phát triển nông nghiệp và nông thôn, quản lý rủi ro thiên tai. Mặc dù có sự gia tăng qua các năm, song ODA của New Zealand cho Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của cả hai bên. Từ khóa: New Zealand; hỗ trợ phát triển chính thức; Việt Nam.

1. Mở đầu New Zealand đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam năm 1975. Từ đó đến nay, quan hệ hữu nghị và hợp tác song phương giữa Việt Nam và New Zealand đã và đang phát triển tốt đẹp trong nhiều lĩnh vực, nhất là từ sau khi hai nước thiết lập quan hệ đối tác toàn diện năm 2009. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng từ 300 triệu USD năm 2009 lên hơn 900 triệu USD năm 2014 và vượt mốc 1 tỷ USD năm

  1. New Zealand hiện có 25 dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký 82 triệu USD, đứng thứ 43/101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. New Zealand cũng là một trong những nước cung cấp ODA cho Việt Nam từ rất sớm với khoảng 8 triệu USD/năm trong những năm gần đây. Tiến trình cải cách và hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam đang mở ra nhiều cơ hội lớn cho các nhà đầu tư New Zealand tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam ủng hộ và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp New Zealand đầu tư vào những lĩnh vực New Zealand có thế mạnh như nông nghiệp, khai khoáng, viễn thông, giáo dục và đào tạo, phát triển kết cấu hạ tầng, đồng thời tăng cường thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức của New Zealand cho Việt Nam.() 2. Thực trạng ODA của New Zealand cho Việt Nam New Zealand bắt đầu cấp ODA cho Việt Nam từ năm 1995 với tổng vốn tăng dần đều qua các năm: 2,1 triệu USD năm 2003 - 2004, 2,5 triệu USD năm 2004 - 2005, 3, triệu USD năm 2005 - 2006, 4,9 triệu USD năm 2006 - 2007, 7 triệu USD năm 2007 - 2008, 7,3 triệu USD năm 2009 - 2010, 7, triệu USD năm 2010 - 2011 và 8 triệu USD năm 2012 - 2013, hơn 8 triệu USD năm 2013 - 2014. Riêng năm 2013, 100% số ODA của New Zealand cho Việt Nam là không hoàn lại và trong vòng 3 năm tiếp theo, tính từ năm tài khóa 2015 - 2016, ODA của New Zealand sẽ tiếp tục tăng lên khoảng 85 triệu USD. () (^) Phó giáo sư, tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. ĐT: 01689961486. Email: kimchidkt36@gmail.com.

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC

Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5 ( 102 ) - 2016 ODA của New Zealand chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực, như: giáo dục và đào tạo, phát triển nông nghiệp và nông thôn, quản lý rủi ro thiên tai. Giai đoạn 2002 - 2006, Việt Nam đứng trong top 20 nước nhận hỗ trợ từ New Zealand và đứng thứ 16 trong danh sách hỗ trợ của New Zealand với trung bình mỗi năm tiếp nhận 3 triệu USD, chiếm 2% trong cơ cấu hỗ trợ của nước này. Giai đoạn 2007

  • 2008, New Zealand đã đầu tư và hỗ trợ cho Việt Nam nhiều hơn, đưa Việt Nam lên vị trí thứ 8 trong danh sách hỗ trợ của New Zealand với lượng ODA tiếp nhận trung bình hàng năm là 7 triệu USD, chiếm 3% trong cơ cấu hỗ trợ ODA của New Zealand. Điều này cho thấy vị trí của Việt Nam trong chính sách ODA của New Zealand ngày càng tăng lên cùng với quan hệ hợp tác song phương giữa New Zealand và Việt Nam đang phát triển theo chiều hướng tích cực khi hai nước có nhiều các cuộc hội kiến, gặp mặt cấp cao hơn. New Zealand cũng cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ ODA cho kế hoạch phát triển của Việt Nam dựa trên những thế mạnh mà New Zealand đang có. Với sự hỗ trợ vốn ODA từ New Zealand, Việt Nam đã và đang mở rộng các dự án trên địa bàn cả nước. Hiện đang có 25 dự án được triển khai với tổng số vốn đăng ký lên tới 82 triệu USD, trong đó nhiều dự án nông nghiệp và giáo dục đã đạt được những thành quả nhất định, tạo ra nhiều cơ hội mới cho công dân hai nước. 2.1. Hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững Chương trình hỗ trợ của New Zealand dành cho Việt Nam trong lĩnh vực phát triển kinh tế bền vững tập trung vào nông nghiệp và cải cách quản lý đất đai. Hỗ trợ của New Zealand trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam tập trung vào phát triển chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi nhằm mang lại lợi ích cho nông dân, xây dựng năng lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên bài học thực tiễn, kinh nghiệm cũng như chuyên môn mới và tốt nhất của New Zealand. Từ năm 2009, New Zealand đã thực hiện một chương trình dự án hỗ trợ trị giá 2, triệu USD tại tỉnh Bình Định nhằm mục đích kết nối hộ nông dân nghèo với thị trường và xây dựng năng lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung vào sản xuất rau an toàn, chăn nuôi, và chế biến các sản phẩm dừa. Dự án đã bắt đầu đạt được kết quả khích lệ trong việc tăng thu nhập cho nông dân. Hiện nay hỗ trợ của New Zealand tập trung vào tăng cường tính cạnh tranh cho ngành nông nghiệp Bình Định và đảm bảo tính bền vững của dự án thông qua sử dụng các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật từ New Zealand và tăng cường kết nối với thị trường thông qua hỗ trợ hợp tác xã rau an toàn, thiết lập quan hệ đối tác công tư với mạng lưới chuỗi siêu thị lớn. Tháng 01/2013, New Zealand đã bắt đầu thực hiện dự án trị giá 4 triệu USD, trong đó Viện Nghiên cứu Cây trồng và Thực phẩm của New Zealand sẽ phối hợp với các Viện nghiên cứu nông nghiệp của Việt Nam nhằm tạo ra các giống thanh long mới, giá trị cao và xây dựng mô hình sản xuất, thu hoạch, tiếp thị hiệu quả nhất. Dự án sẽ đúc rút các kỹ thuật và kinh nghiệm tốt nhất của New Zealand đã được sử dụng để xây dựng và tiếp thị các giống hoa quả mới, như: kiwi vàng, táo Jazz. Mục tiêu của dự án nhằm tăng đáng kể mức thu nhập của nông dân

Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5 ( 102 ) - 2016

  • Sau chương trình thí điểm thành công vào năm 2011, Chương trình Bồi dưỡng Tiếng Anh dành cho quan chức cấp cao đã trở thành một hoạt động thường niên. Mỗi năm sẽ có 17 quan chức cấp cao từ Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam đến New Zealand tham gia khóa học tiếng Anh kéo dài 8 tuần. Ngoài mục đích học Tiếng Anh, chương trình cũng hy vọng rằng các quan chức cấp cao sẽ có cơ hội xây dựng những mối quan hệ lâu dài với cơ quan đối tác và người dân New Zealand.
  • Trong năm 2012, New Zealand đã bắt đầu triển khai một dự án có tổng kinh phí 5 triệu USD trong vòng 5 năm về phát triển trẻ thơ tại tỉnh Gia Lai thuộc vùng Tây Nguyên. Tổ chức Plan International và Sở Giáo dục và Đào tạo là các đối tác thực hiện của dự án với trọng tâm nhằm tạo cơ hội cho trẻ em ở bậc mầm non và tiểu học (đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số) đạt được mức độ phù hợp về giáo dục mầm non và phát triển của trẻ nhằm giúp các em thành công trên bước đường sau này. Dự án sẽ dựa vào kinh nghiệm của New Zealand về giáo dục mầm non và hỗ trợ cách tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và phù hợp về văn hóa, trong đó bao gồm việc xây dựng trường thân thiện với trẻ và thúc đẩy giáo dục song ngữ và tiếng mẹ đẻ.
  • Trong năm 2012, New Zealand đã tài trợ 140.000 USD để xây dựng và triển khai chương trình liên kết Thạc sĩ về Quan hệ Quốc tế giữa trường Đại học Victoria ở Wellington và Học viện Ngoại giao của Việt Nam.
  • Trong khuôn khổ Sáng kiến dành cho Lãnh đạo Doanh nghiệp trẻ của ASEAN, các lãnh đạo doanh nghiệp trẻ của Việt Nam làm việc trong lĩnh vực vật liệu xây dựng xanh, nông nghiệp và hệ thống siêu thị bán lẻ đã thăm New Zealand trong năm 2012 nhằm nâng cao năng lực và xây dựng mối liên kết với các doanh nghiệp New Zealand. 2.3. Hỗ trợ quản lý rủi ro thiên tai Trong lĩnh vực này, New Zealand cam kết phát triển công nghệ sạch, quản lý môi trường và rủi ro thiên tai, như:
  • Việt Nam và New Zealand tiếp tục thực hiện bản ghi nhớ về hợp tác khoa học và kỹ thuật ký tháng 01/2010.
  • New Zealand có tiềm năng về công nghệ và chuyên môn để hỗ trợ Việt Nam đối phó những thách thức môi trường đang phải đối mặt trong các lĩnh vực như xử lý nước thải, năng lượng tái tạo và cải tạo môi trường. Việt Nam và New Zealand sẽ ưu tiên tăng cường hợp tác trong lĩnh vực này thông qua thương mại, đầu tư và các liên kết kinh doanh khác.
  • Hai bên sẽ tích cực khuyến khích trao đổi công nghệ sạch/quản lý môi trường và trao đổi các đoàn doanh nghiệp hai nước.
  • Quản lý rủi ro thiên tai tiếp tục là trọng tâm của chương trình hỗ trợ của New Zealand đối với Việt Nam và các nước trong khu vực. Hai bên sẽ tìm phương thức triển khai kết quả các dự án nằm trong chương trình hỗ trợ New Zealand về an toàn đập và thích ứng với biến đổi khí hậu khi các dự án này kết thúc.
  • New Zealand sẽ tích cực phối hợp với Việt Nam và các bên quan tâm khác nhằm hỗ trợ Việt Nam cải cách trợ cấp về sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
  • Việt Nam và New Zealand sẽ tiếp tục hợp tác trong khuôn khổ công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu.

Nguyễn Thị Kim Chi

  • Hai nước cũng sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ vai trò thành viên của Liên minh nghiên cứu toàn cầu về khí nhà kính nông nghệp. New Zealand cũng hỗ trợ Việt Nam qua các hoạt động đa phương về quản lý rủi ro thiên tai khu vực ASEAN. Hội nghị Đối tác Hiệp định ASEAN về Quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp (AADMER) tại Đà Nẵng (27-29/11/2013) với sự tham gia của nhiều đối tác khác như Mỹ, Australia, Nhật Bản, Canada và một số tổ chức quốc tế khác khẳng định ủng hộ các nỗ lực của ASEAN trong tăng cường quản lý thiên tai và ứng phó khẩn cấp. Trong việc ứng phó với rủi ro thiên tai, New Zealand và Việt Nam cùng thực hiện một số dự án sau:
  • Dự án Cải thiện sinh kế nhằm nâng cao khả năng ứng phó thiên tai dựa vào cộng đồng. Thời gian thực hiện dự án: 4 năm (2013 - 2017). Dự án được triển khai tại các địa bàn có tỷ lệ nghèo tương đối cao với nguy cơ rủi ro thiên tai lớn mà chưa có cơ chế ứng phó tại tỉnh Vĩnh Long. Dự án được hỗ trợ bởi Bộ Ngoại giao và Thương mại New Zealand và ADRA Việt Nam. Giá trị dự án: 450.000 USD.
  • Dự án Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bến Tre. Thời gian thực hiện dự án: 5 năm (2012 - 2017). Dự án này hiện đang được Oxfam thực hiện và tập trung vào việc nâng cao khả năng phục hồi và thích ứng với rủi ro thiên tai và khí hậu cho người nghèo, đặc biệt là cho phụ nữ và chính quyền địa phương ở những cộng đồng ven biển vùng sông Mê Kông ở Việt Nam. Giá trị dự án: 3,8 triệu USD.
  • Dự án về về xây dựng và thí điểm một mô hình về quản lý đập và rủi ro dựa vào kinh nghiệm mà khối tư nhân và nhà nước thu thập được từ những thực tiễn tốt nhất ở New Zealand để nhân rộng ở Việt Nam. Dự án này được thực hiện theo mô hình đối tác chiến lược giữa Viện nghiên cứu GNS và công ty Damwatch của New Zealand và Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội. Giá trị dự án là 3,5 triệu USD. 3. Đánh giá ODA của New Zealand cho Việt Nam 3.1. Những thành tựu Thông qua các chương trình hỗ trợ của mình, Chính phủ New Zealand đã giúp Việt Nam tận dụng tối đa những cơ hội có được từ hội nhập kinh tế quốc tế. Qua các dự án trên nhiều lĩnh vực giao thông, nước sạch và y tế, New Zealand đã giúp cải thiện đời sống của hàng triệu người dân Việt Nam. Bằng các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn, vốn ODA không hoàn lại của New Zealand đã góp phần tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Về phát triển nguồn nhân lực, New Zealand không chỉ tạo điều kiện cho các sinh viên Việt Nam học hỏi những kiến thức bổ ích ở New Zealand, góp phần bồi dưỡng, nâng cao kiến thức để phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước, mà còn đóng góp quan trọng cho quá trình xóa mù chữ ở một số huyện vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt, năm 2011 New Zealand đã khởi động chương trình học bổng mới giành cho khu vực (gọi là chương trình học bổng New Zealand - ASEAN) và năm 2012 đã giành 30 suất học bổng cho 30 ứng viên xuất sắc của Việt Nam theo học tại New Zealand và theo đó, hằng năm New Zealand đều cấp những suất học bổng có giá trị cho sinh viên Việt Nam. Việt Nam đứng thứ 9 trong

Nguyễn Thị Kim Chi mình nên các dự án ODA bị chững lại so với kế hoạch. Thứ ba , các cơ quan quản lý chưa thực hiện đúng chu trình dự án, năng lực quản lý thấp và lỏng lẻo, chưa đảm bảo đúng chế độ tài chính. Thêm nữa là không ít người nhầm lẫn hay cố tình hiểu sai về ODA, coi như đây là quà biếu, tặng làm cho việc sử dụng rất lãng phí và tùy tiện; đôi khi ODA còn được dùng để mưu cầu lợi ích riêng trong khi thực tế thì phần lớn ODA đều là các khoản vay ưu đãi và các khoản hỗ trợ không hoàn lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn. Chính điều này đã biến ODA thành mảnh đất màu mỡ cho nhiều loại tham nhũng lớn nhỏ và kéo theo là sự che đậy, bưng bít làm giảm tính minh bạch, công khai trong sử dụng vốn ODA. Thứ tư , chưa có quy hoạch ODA sát với tình hình kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển của từng vùng miền, chưa xác định được lĩnh vực trọng tâm trong từng giai đoạn cụ thể. Các địa phương còn thiếu chủ động trong hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hút và quản lý ODA trong khi năng lực của cán bộ ODA chưa được quan tâm đúng mức. Thứ năm, khó khăn do khác biệt trong nhiều mặt như ngôn ngữ, tập quán, tác phong công việc, các quy định về thủ tục hay trình độ kỹ thuật... làm mất thời gian thực hiện dự án. Quy định về điều kiện tài trợ của nhà tài trợ rất đa dạng, đôi khi là phức tạp; quy trình thực hiện dự án của các nước và các tổ chức quốc tế nói chung và New Zealand nói riêng và quy trình của Việt Nam có những điểm chưa phù hợp với nhau.

4. Kết luận Việt Nam và New Zealand cùng tham gia Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA), Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Hai nước đang đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (RCEP). Tiềm năng quan hệ kinh tế giữa hai nước còn rất lớn. Hơn nữa, vì vốn không hoàn lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn ODA nên New Zealand là nhà tài trợ mà Việt Nam cần tiếp tục quan tâm thu hút ODA trong thời gian tới, khi mà các điều kiện vay ODA của các nhà tài trợ song phương và đa phương khác ngày càng trở nên ngặt nghèo hơn. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Ngoại giao và Thông tấn xã Việt Nam (2007), “ New Zealand (Newzealand)”, Tạp chí Cộng sản. [2] Bộ Ngoại giao Việt Nam (2009), Thông tin cơ bản về Niu Di-lân và quan hệ Việt Nam - Niu Di-lân , Hà Nội. [3] Bộ Ngoại giao (2013), Thông báo về điều ước Quốc tế có hiệu lực Chương trình hành động Việt Nam - Niu Di-lân 2013 - 2016 , Hà Nội. [4] Vũ Văn Chung (2011), Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đại học Quốc gia Hà Nội. [5] Cao Viết Sinh & Subinay Nandy (2006), Cơ sở dữ liệu về viện trợ phát triển (DAD Việt Nam) - Kết quả hiện tai và chặng đường tương lai , Hà Nội. [6] Joanna Spratt and Terence Wood (2013), Summary Show Me the Money: New Zealand Government Aid in Numbers.

  • Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5 ( 102 ) -