




































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Typology: Lecture notes
1 / 76
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã thổi một luồng gió mới vào các hoạt động kinh tế xã hội của nước ta. Nó không những khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển... mà còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, kinh tế thị trường với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra một loạt các yêu cầu về quản lý, về tổ chức, về hiệu quả... buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo kế hoạch tập trung không còn nữa, tất yếu các doanh nghiệp sản xuất phải đối mặt với cạnh tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố liên quan đến yêu cầu của thị trường. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách thức, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật sao cho sản phẩm của mình có chỗ đứng và đứng vững trên thị trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải vươn lên từ chính nội lực bản thân để tạo ra lợi nhuận nhiều nhất theo mục tiêu kinh doanh của mình. Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ thiết
thực, thường xuyên của công tác quản lý kinh tế cũng như quản lý doanh nghiệp. Một trong những công cụ quan trọng để đạt được điều đó là hạch toán kế toán mà cụ thể là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó vừa đảm nhiệm việc tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, vừa đóng vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói, hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng góp phần rất quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lực cũng như tạo ra hiệu quả sản xuất cao nhất cho mình. Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty da giầy Hà Nội, em đã chọn đề tài: “ HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. PHẦN I 2 LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNHQUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
hạch toán vật liệu nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệpphảI có những đIũu kiện nhất định. đó là, doanh nghiệp phảI có đầy đủ hệ thóng kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phảI được trang bị các phuơng tiện bảo quản và cân đong, đo, đếm cần thiết. PhảI bố trí thủ kho, nhân viên bảo quản đầy đủ và có khả năng nắm vững việc thực hiện ghi chép ban đầu cũng như sổ sácộng hoà hạch toán kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phảI theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình nhập- xuất – tồn vật liệu. 4 Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức tốt khâu quản lý nguyên vật liệu, qua đó góp phần để giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Với tư cách là một công cụ quản lý quan trọng, phục vụ việc tạo lập và cung cấp hệ thống thông tin quản lý, kế toán nguyên vật liệu có những nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua , vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn- kho nguyên vật liệu , tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã mua và nhập kho của doanh nghiệp , kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt, như: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn. Thứ hai: Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép , phân loại , tổng hợp số liệu, về tình hình hiện có và sự biến động tăng , giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ ba: Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu , kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu , tính toán, xác định chính
xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Thứ tư : Tham gia thực hiện kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà nước quy định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo. II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU: 5
1. Phân loại nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò, công dụng , tính chất lý hoá học khác nhau và được sử dụng thường xuyên liên tục trong quá trình sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý , kế toán phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh,nguyên vật liệu gồm có:
quả sử dụng vật liệu cho sản xuất kinh doanh. 1.4. căn cứ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, NVL bao gồm 7
trong công việc tổ chúc hạch toán NVL nói chung.
2. Đánh giá nguyên vật liệu 8 Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế (bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, thu mua). 2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định như sau: Nguyên vật liệu mua ngoài: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (Phần giá trị hàng hóa) cộng (+) Chi phí mua thực tế (-) Các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (+) Chi phí mua thực tế (-) Các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). - Nguyên vật liệu tự sản xuất: Giá thực tế bao gồm giá thực tế xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến. - Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế bao gồm giá thực tế nguyên vật liệu thuê chế biến cộng (+) Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ... cộng (+) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. - Nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các tổ chức đơn vị cá nhân tham gia liên doanh: Giá thực tế là giá do Hội đồng liên doanh xác nhận.
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Giá đơn vị Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ này Bình quân cuối = Kỳ trước Số lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ này
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ Hệ số giá = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ Những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá hạch toán sử dụng Bảng kê số 3 14 Biểu 1: Đơn vị… BẢNG KÊ SỐ 3 Tính giá thành thực tế vật liệu ( TK 152) Tháng… năm… STT CHỉ TIÊU TK 152- Nguyên vật liệu
1 I. Xuất dùng trong tháng 2 II. Số phát sinh trong tháng 3 Từ NKCT số 1( ghi có TK 111 ) 4 Từ NKCT số 2( ghi có TK 112) 5 Từ NKCT số 5( ghi có TK 331) 6 Từ NKCT số 6 ( ghi có TK 151) 7 Từ NKCT số 7( ghi có TK 152) 8 Từ NKCT khác 9 … 10 III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng 11 IV. Hệ số chênh lệch 12 V. Xuất dùng trong tháng 13 VI. Tồn kho cuối tháng Ngày…tháng…năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị NVL nhập kho và phần chenh lệch giữa giá thực tế và giá hac toán. hệ số chênh lệch trong bảng là hệ số giá NVL đã nêu công thức ở trên. Trị giá NVL xuất dùng trong tháng sẽ được xác định = giá trị NVL xuất kho theo giá hach toán( ở bảng phân bổ số 2- bảng phân bổ NVL) xvới hệ số cộng hoàênh lệchtrên bảng kê số 3).
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập nguyên vật liệu Ghi chú: Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu Ghi hàng ngày Bảng kê xuất nguyên vật liệu Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3.2. Phương pháp thẻ song song (Xem sơ đồ 2): Phương pháp này phù hợp với các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc đối với những Doanh nghiệp sử dụng ít các loại nguyên vật liệu. Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện không cần nghiệp vụ trình độ cao nhưng thường bị ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho, ghi dồn vào cuối tháng. 18 Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư nguyên vật liệuThẻ kho Phiếu xuất Phiếu nhập nguyên vật liệu Bảng giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Bảng giao nhận chứng từ xuất Bảng kê luỹ kế nhập Ghi chú: Bảng tổng hợp nhập xuât tồn nguyên vật liệu Bảng kê luỹ kế xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 20 IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LUÂN CHUYỂN NVL Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chế độ kế toán quy định có 2 phương pháp hạch toán là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho của các loại hàng tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ về nhập xuất. Trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp này phải được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho, nhập kho sau khi đã tập hợp và phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán và giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản hay trên sổ kế toán có thể được xác định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. a. Tài khoản sử dụng: Đối với phương pháp này để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau: