Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, Lecture notes of Law

báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Typology: Lecture notes

2022/2023

Uploaded on 11/02/2023

vo-le-phuong-nghi
vo-le-phuong-nghi 🇻🇳

8 documents

1 / 76

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Luận văn
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã thổi một luồng gió mới
vào các hoạt động kinh tế hội của nước ta. Nó không những khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước,
tạo công ăn việc làm, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển... mà còn góp phần
đưa nền kinh tế nước ta từng bước hoà nhập với nền kinh tế khu vực thế
giới. Tuy nhiên, kinh tế thị trường với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra một loạt
các yêu cầu về quản lý, về tổ chức, về hiệu quả... buộc các doanh nghiệp phải
tự tìm cho mình con đường tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo
kế hoạch tập trung không còn nữa, tất yếu các doanh nghiệp sản xuất phải đối
mặt với cạnh tranh về chất lượng, giá cả các yếu tố liên quan đến yêu cầu
của thị trường. Để có thể nắm bắt được những cơ hộivượt qua thách thức,
các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với
quy luật sao cho sản phẩm của mình chỗ đứng đứng vững trên thị
trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải vươn lên từ chính nội lực bản thân
để tạo ra lợi nhuận nhiều nhất theo mục tiêu kinh doanh của mình. Phấn đấu
để không ngừng tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm nhiệm vụ thiết
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c

Partial preview of the text

Download báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu and more Lecture notes Law in PDF only on Docsity!

Luận văn

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÁC BIỆN

PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI

LỜI NÓI ĐẦU

Công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã thổi một luồng gió mới vào các hoạt động kinh tế xã hội của nước ta. Nó không những khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển... mà còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, kinh tế thị trường với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra một loạt các yêu cầu về quản lý, về tổ chức, về hiệu quả... buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo kế hoạch tập trung không còn nữa, tất yếu các doanh nghiệp sản xuất phải đối mặt với cạnh tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố liên quan đến yêu cầu của thị trường. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách thức, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật sao cho sản phẩm của mình có chỗ đứng và đứng vững trên thị trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải vươn lên từ chính nội lực bản thân để tạo ra lợi nhuận nhiều nhất theo mục tiêu kinh doanh của mình. Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ thiết

thực, thường xuyên của công tác quản lý kinh tế cũng như quản lý doanh nghiệp. Một trong những công cụ quan trọng để đạt được điều đó là hạch toán kế toán mà cụ thể là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó vừa đảm nhiệm việc tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, vừa đóng vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói, hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng góp phần rất quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lực cũng như tạo ra hiệu quả sản xuất cao nhất cho mình. Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty da giầy Hà Nội, em đã chọn đề tài: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. PHẦN I 2 LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNHQUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:

  1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, và bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do vậy nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách , chủng loại, chất lượng, đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu ngày một cao của xã hội. Hơn nữa, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn góp

hạch toán vật liệu nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệpphảI có những đIũu kiện nhất định. đó là, doanh nghiệp phảI có đầy đủ hệ thóng kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phảI được trang bị các phuơng tiện bảo quản và cân đong, đo, đếm cần thiết. PhảI bố trí thủ kho, nhân viên bảo quản đầy đủ và có khả năng nắm vững việc thực hiện ghi chép ban đầu cũng như sổ sácộng hoà hạch toán kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phảI theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình nhập- xuất – tồn vật liệu. 4 Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức tốt khâu quản lý nguyên vật liệu, qua đó góp phần để giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Với tư cách là một công cụ quản lý quan trọng, phục vụ việc tạo lập và cung cấp hệ thống thông tin quản lý, kế toán nguyên vật liệu có những nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua , vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn- kho nguyên vật liệu , tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã mua và nhập kho của doanh nghiệp , kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt, như: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn. Thứ hai: Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép , phân loại , tổng hợp số liệu, về tình hình hiện có và sự biến động tăng , giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ ba: Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu , kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu , tính toán, xác định chính

xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Thứ tư : Tham gia thực hiện kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà nước quy định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo. II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU: 5

1. Phân loại nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò, công dụng , tính chất lý hoá học khác nhau và được sử dụng thường xuyên liên tục trong quá trình sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý , kế toán phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh,nguyên vật liệu gồm có:

  • Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm mới như sắt, thép trong công nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi,… Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào nguyên vật liệu chính (như vật kết cấu trong XDCB). - Nguyên vật liệu phụ : Có vai trò thứ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý... như dầu bôi trơn máy móc tròn sản xuất kinh doanh, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, bao bì, xà phòng. - Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trong lớn và đóng vai trò quan trọng trong

quả sử dụng vật liệu cho sản xuất kinh doanh. 1.4. căn cứ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, NVL bao gồm 7

  • NVL mua ngoài: Những NVL do doanh nghiệp mua ngoài bằng tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng, mua chịu…
  • NVL tự sản xuất: Những sản phẩm của sản xuất chính, sản xuất phụ do doanh nghiệp sản xuất dùng làm nguyên, vật liệu.
  • NVL nhận cấp phát, nhận góp vốn: Những nguyên, vật liệu do được cấp phát ( cấp trên, ngân sách) nhận góp vốn ( góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, góp vốn của các thành viên).
  • NVL hình thành từ các nguồn khác: Những NVL thu hồi từ phế liệu, từ thanh lý tài sản cố định, nhận tặng thưởng, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 1.5.Căn cứ theo chúc năng NVL đối với quá trình sản xuất bao gồm :
  • NVL sử dụng cho sản xuất: Là các NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
  • NVL sử dụng cho bán hàng: Là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng( Như bao bì, nhãn mác đóng gói sản phẩm…)
  • NVL phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp: Các loại vật liệu như giấy , bút, sổ sách… Các cách phân loại nêu trên nói chung không thuận tiện cho việc tổ chức tài khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết NVL, gây khó khăn cho công tác tính giá thành. Vì vậy, cách phân loại NVLtheo vai trò và công dụng kinh tế là ưu việt hơn cả. Trên cơ sở phân loại nêu trên, mỗi doanh nghiệp còn cần phải tiến hành tính giá NVL, đây là một khâu công tác quan trọng và không thể thiếu

trong công việc tổ chúc hạch toán NVL nói chung.

2. Đánh giá nguyên vật liệu 8 Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế (bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, thu mua). 2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định như sau: Nguyên vật liệu mua ngoài: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (Phần giá trị hàng hóa) cộng (+) Chi phí mua thực tế (-) Các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (+) Chi phí mua thực tế (-) Các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). - Nguyên vật liệu tự sản xuất: Giá thực tế bao gồm giá thực tế xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến. - Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế bao gồm giá thực tế nguyên vật liệu thuê chế biến cộng (+) Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ... cộng (+) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. - Nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các tổ chức đơn vị cá nhân tham gia liên doanh: Giá thực tế là giá do Hội đồng liên doanh xác nhận.

Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền

  • Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh đIểm NVL nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh đIểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVLtồ đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào số liệu NVLxuất dùng trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất dùng trong kỳ. Đơn giá thực tế Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ bìnhquângia quyền = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ -Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán xác định giá đơn vị bình quân của từng danh đIểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế của NVL xuất kho Giá đơn vị Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Bình quân sau = Mỗi lần nhập Số lượng thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập 11 -Phương pháp gíá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này , kế toán xác định đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.

Giá đơn vị Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ này Bình quân cuối = Kỳ trước Số lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ này

  • Phương pháp giá trị hàng tồn cuối kỳ: Với các phương pháp trên, để tính được giá NVL đòi hỏi kế toán phải xác định lượng NVL xuất kho căn cứ vào các chúng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong đIũu kiện đó, doanh nghiệp phảI tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ, sau đó mới xác định được giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ Giá thực tế của NVL Số lượng NVL tồn Đơn giá NVL nhập Tồn kho cuố kỳ = kho cuối kỳ x kho lần cuối 2.2.3. Phương pháp đơn giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. 2.2.4. Phương pháp nhập trước , xuất trước (FIFO): Trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ số lượng xuất kho và giá thực tế xuất kho tính theo đơn 12 giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. 2.2.5. Phương pháp nhập sau , xuất trước (LIFO): Trước hết phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập, căn cứ vào số

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ Hệ số giá = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ Những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá hạch toán sử dụng Bảng kê số 3 14 Biểu 1: Đơn vị… BẢNG KÊ SỐ 3 Tính giá thành thực tế vật liệu ( TK 152) Tháng… năm… STT CHỉ TIÊU TK 152- Nguyên vật liệu

HT TT

1 I. Xuất dùng trong tháng 2 II. Số phát sinh trong tháng 3 Từ NKCT số 1( ghi có TK 111 ) 4 Từ NKCT số 2( ghi có TK 112) 5 Từ NKCT số 5( ghi có TK 331) 6 Từ NKCT số 6 ( ghi có TK 151) 7 Từ NKCT số 7( ghi có TK 152) 8 Từ NKCT khác 9 … 10 III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng 11 IV. Hệ số chênh lệch 12 V. Xuất dùng trong tháng 13 VI. Tồn kho cuối tháng Ngày…tháng…năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị NVL nhập kho và phần chenh lệch giữa giá thực tế và giá hac toán. hệ số chênh lệch trong bảng là hệ số giá NVL đã nêu công thức ở trên. Trị giá NVL xuất dùng trong tháng sẽ được xác định = giá trị NVL xuất kho theo giá hach toán( ở bảng phân bổ số 2- bảng phân bổ NVL) xvới hệ số cộng hoàênh lệchtrên bảng kê số 3).

Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:

  • Thẻ kho.
  • Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
  • Sổ đối chiếu luân chuyển.
  • Sổ số dư. Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
  1. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL Kế toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật tư. Hiện nay có ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 3.1. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Xem sơ đồ 1): Phương pháp này có ưu điểm là hạn chế việc ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho, nhưng có nhược điểm là công việc kế toán thường bị dồn về cuối tháng, áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lượng nhập, xuất không nhiều. 17 Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập nguyên vật liệu Ghi chú: Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu Ghi hàng ngày Bảng kê xuất nguyên vật liệu Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3.2. Phương pháp thẻ song song (Xem sơ đồ 2): Phương pháp này phù hợp với các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc đối với những Doanh nghiệp sử dụng ít các loại nguyên vật liệu. Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện không cần nghiệp vụ trình độ cao nhưng thường bị ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho, ghi dồn vào cuối tháng. 18 Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư nguyên vật liệuThẻ kho Phiếu xuất Phiếu nhập nguyên vật liệu Bảng giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Bảng giao nhận chứng từ xuất Bảng kê luỹ kế nhập Ghi chú: Bảng tổng hợp nhập xuât tồn nguyên vật liệu Bảng kê luỹ kế xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 20 IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LUÂN CHUYỂN NVL Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chế độ kế toán quy định có 2 phương pháp hạch toán là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho của các loại hàng tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ về nhập xuất. Trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp này phải được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho, nhập kho sau khi đã tập hợp và phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán và giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản hay trên sổ kế toán có thể được xác định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. a. Tài khoản sử dụng: Đối với phương pháp này để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

  • TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu" TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, TK152 có thể mở thành các TK cấp II sau: TK1521: Nguyên vật liệu chính TK1522: Nguyên vật liệu phụ TK1523: Nhiên liệu 21 TK1524: Phụ tùng thay thế TK1525: Nguyên vật liệu và thiết bị XDCB TK1528: Nguyên vật liệu khác Nội dung ghi chép của TK này như sau: Bên nợ:
  • Trị gía thực tế của nguyên vật liệu, nhập kho.
  • Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
  • Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán bằng hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) Bên có: