Download bán hàng và xác định kết quả kinh doanh and more Study notes Accounting in PDF only on Docsity!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…..
KHOA…..
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ ô tô Hoàng Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự hình thành của các doanh nghiệp, một bộ phận không thể thiếu đó là kế toán. Bởi kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có rất nhiều định nghĩa, nhận thức về kế toán được đưa ra trong các tài liệu, sách kinh tế ở nhiều góc độ và phương diện khác nhau. Giáo sư, tiến sĩ Robet Anthony – một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nổi tiếng của trường Đại học Harward của Mỹ cho rằng “ Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh ”. Giáo sư, tiến sĩ Grene Allen Gohlke của Viện đại học Wisconsin lại định nghĩa: “ Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, giúp cho Ban Giám đốc có thể căn cứ vào đó để đề ra các quyết định kinh tế ”. Theo Ủy ban Thực hành Kiểm toán Quốc tế (International Auditing Practices Committee) thì “ một hệ thống kế toán là hàng loạt các loại các nhiệm vụ ở doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính ”. Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) cho rằng: “ Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”. Các khái niệm về kế toán nêu trên, cho ta thấy được những nhận thức, quan niệm về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau nhưng đều gắn kế toán với việc phục vụ cho công tác quản lý. Do vậy kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị. Đối với mỗi doanh nghiệp, kế toán lại được chia ra thành nhiều mảng kế toán khác nhau. Nhưng để đi sâu nghiên cứu vào một mảng cụ thể, em đã mạnh dạn lựa chọn “ Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV ô tô Hoàng Anh” cho chuyên đề của mình.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV ô tô Hoàng Anh.
- Chương 3: Hoàn thiện về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV ô tô Hoàng Anh. Do còn nhiều hạn chế về lý luận cũng như thời gian thực tế chưa có nhiều báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý tận tình và sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong trường và các cán bộ kế toán tại công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2012
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau đặt mỗi doanh nghiệp trước những thách thức to lớn, đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp nhằm tăng doanh thu giảm chi phí cho các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Số hàng đại lý, ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Khoản hoa hồng phải trả này doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. 1.2.1.2. Các phương thức thanh toán Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới tránh khỏi những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng 2 phương thức thanh toán sau: +) Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi mua hàng bên mua có thể nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ để sau đó tiến hành xuất quỹ tiền mặt để thanh toán với người bán. +) Thanh toán qua ngân hàng : Trong phương thức thanh toán này ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên tham gia mua bán. Các hình thức chủ yếu trong phương thức thanh toán này: Thanh toán
bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi (ủy nhiệm thu), thanh toán bù trừ. Ngoài ra còn thanh toán L/C, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước. 1.2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng a. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). ❖ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Khi sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh bút toán ghi nhận doanh thu cùng bút toán giá vốn hàng bán. Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu). b. Tài khoản sử dụng ▪ TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”: Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Có 6 tài khoản cấp II : TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá, TK5112 – Doanh thu bán thành
Trong đó: Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định theo 1 trong 4 phương pháp: Đích danh, Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, Bình quân gia quyền. e. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: ▪ Phương thức bán hàng trực tiếp:
- Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán ghi: BT1) Phản ánh giá vốn của lượng hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1561: Trị giá mua hàng hóa BT2) Phản ánh doanh thu bán hàng hoá: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: DT tính theo giá bán chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tương ứng
- Khi chấp nhận chiết khấu thanh toán cho người mua do người mua thanh toán ngay, thanh toán trước hạn. Nợ TK 635: Tính vào chi phí tài chính Có TK 111, 112: Nếu trả lại tiền cho người mua Có Tk 131: Trừ vào nợ phải thu của người mua
- Khi chấp nhận chiết khấu thương mại cho người mua do mua số lượng lớn: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại theo giá chưa có thuế Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tương ứng Có TK 111, 112, 131: Giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT)
- Khi chấp nhận giảm giá cho người mua do không đảm bảo hợp đồng (chất lượng hàng không đảm bảo…)
Nợ TK 532: Số giảm giá theo giá chưa có thuế Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tương ứng Có TK 111, 112: Nếu trả lại tiền cho người mua Có TK 131: Trừ vào nợ phải thu của người mua
- Khi hàng tiêu thụ bị người mua trả lại: BT1) Ghi nhận giá vốn của lượng hàng bị trả lại: Nợ TK 156: Nếu nhập lại hàng hóa Nợ TK 157: Nếu gửi tại kho của người mua Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ BT2) Ghi nhận doanh thu của lượng hàng bị trả lại: Nợ TK 531: Doanh thu bị trả lại theo giá chưa có thuế Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tương ứng Có TK 111, 1112: Nếu trả lại tiền cho người mua Có TK 131: Trừ vào nợ phải thu của người mua
- Các bút toán kết chuyển cuối kỳ: BT1) Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: Kết chuyển xác định kết quả Có TK 632: Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ BT2) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để tính doanh thu thuần: Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu Có TK 521: Kết chuyển chiết kháu thương mại Có TK 531: Kết chuyển doanh thu bị trả lại Có TK 532: Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán BT3) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả Nợ TK 511: Doanh thu thuần Có TK 911: Kết chuyển xác định kết quả
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn (có thuế) Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tương ứng BT3) Ghi nhận giá trị lượng hàng đổi về Nợ TK 152, 153, 156,211: Giá hóa đơn chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào tương ứng Có TK 131 : Bù trừ vào số phải thu Kết thúc hợp đồng, thanh toán chênh lệch khi trao đổi: Nếu trả thêm cho người mua (hàng đem đổi < hàng đổi về) Nợ TK 131 Có TK 111, 112: Số đã trả thêm Nếu thu thêm của người mua (hàng đem đổi > hàng đổi về) Nợ Tk 111, 112: Số đã thu thêm Có TK 131 ▪ Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận (hàng gửi bán, chuyển hàng theo hợp đồng):
- Khi xuất kho gửi bán hàng hoá : Nợ TK 157: Giá gốc của lượng hàng gửi bán Có TK 156: Giá mua
- Khi hàng hoá đã xác định là tiêu thụ, kế toán ghi phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu theo giá bán chưa có thuế Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra tương ứng
- Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán đã được chấp nhận
- Trường hợp bán hàng có chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: Nợ TK 3331:Thuế GTGT tương ứng với hàng bán bị trả lại Nợ TK 521, 532, 531 Có TK 131, 111, 112 ▪ Phương thức bán hàng đại lý: Tại đơn vị chủ hàng:
- Khi giao hàng cho cơ sơ đại lý Nợ TK 157: Giá gốc của lượng hàng gửi bán Có TK 156
- Khi giao đại lý bán được hàng và làm thủ tục thanh toán: BT1) Ghi nhận giá vốn của lượng hàng đã bán được: Nợ TK 632 Có TK 157: Giá vốn của lượng hàng đại lý đã bán BT2) Ghi nhận doanh thu tiêu thụ Nợ TK 131: Giá bán có thuế phải thu của đại lý Có TK 511: Giá bán chưa có thuế Có TK 33311: Thuế đầu ra BT3) Phản ánh hoa hồng phải trả cho đại lý Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên hoa hồng đại lý Có TK 131: Trừ vào số phải thu BT4) Phản ánh số tiền hàng đã thu của đại lý Nợ TK 111, 112: Số đã thu Có TK 131 BT5) Số hàng đại lý không bán được, trả lại:
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của hàng hoá và hàng gửi đi bán để xác định giá trị hàng hoá và hàng gửi đi bán còn lại cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 151, 156, 157 Có TK 611 Xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá được xuất bán trong kỳ, theo công thức sau: TGTT hàng bán trong kỳ
TGTT
HH
tồn đầu kỳ
TGTT
HH gửi bán chưa XĐ TT trong kỳ
TGTT
HH
tồn trong kỳ
TGTT
HH
tồn cuối kỳ
TGTT
HH gửi bán chưa XĐ TT cuối kỳ Kế toán ghi sổ: Nợ TK 632 Có TK 611 1.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng _ Kết cấu:_* Bên nợ: - chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - phân bổ chi phí bán hàng cho kỳ sau (nếu chi phí lớn)
- Giảm trừ chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ *** Nội dung:** Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng ; Chi phí vật liệu, bao bì; Chi phí dụng cụ, đồ dùng; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá; Chi phí dịch vu mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác... *** Tài khoản sử dụng** :
Để phản ánh và tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “ chi phí bán hàng ”. TK 641 có 7 tài khoản cấp 2: TK 6411 “ chi phí nhân viên ”, TK 6412 “ chi phí vật liệu ”, TK 64 13 “chi phí dụng cụ đồ dùng ”, TK 6414 “chi phí khấu hao TSCĐ”, TK 6415 “ chi phí bảo hành ”, TK 6417 “ chi phí dịch vụ mua ngoài ” , TK 6418 “ chi phí bằng tiền khác ”.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138, 335 Chi phí Các khoản thu hồi nhân công ghi giảm chi phí TK 152, 153, 142 TK 911 Chi Phí K/c CPBH vật liệu, dụng cụ (chu kỳ KD ngắn) TK 214 Chi phí TK 142 khấu hao TSCĐ TK 111,112,331 Chờ k/c K/c chi phí Chi phí (chu kỳ KD dài) khác bằng tiền Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng 1.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp _ Kết cấu:_* Bên nợ: - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
*** Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:** TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138, 152 Chi phí nhân viên QL TK 152, 153 Các khoản thu hồi Chi phí vật liệu, dụng cụ ghi giảm chi phí TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 911 TK 139, 159, 333 K/c CPQL Chi phí dự phòng, thuế (chu kỳ KD ngắn) phí, lệ phí TK 335, 142 TK 142 Chi phí trả trước, K/c chi phí chí phí phải trả Chờ k/c (chu lỳ KD dài) TK 331, 111, 112 Chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. *** Tài khoản sử dụng:**
- TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”: ***** Kết cấu : Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên có: - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911 không có số dư.
- TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ***** Kết cấu: Bên nợ: - Các khoản lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Phân phối số lãi Bên có: - Các khoản lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Xử lý số lỗ từ hoạt động kinh doanh Số dư: - Bên nợ (nếu có) số lỗ chưa xử lý hoặc phân phối vượt quá số lãi thực
- Bên có: Số lãi còn lại chưa phân phối. Tài khoản 421 : + TK 4211: lãi năm trước
- TK 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ”